banner

[Rule] Rules  [Home] Main Forum  [Portal] Portal  
[Members] Member Listing  [Statistics] Statistics  [Search] Search  [Reading Room] Reading Room 
[Register] Register  
[Login] Loginhttp  | https  ]
 
Messages posted by: Kevin Duong  XML
Profile for Kevin Duong Messages posted by Kevin Duong [ number of posts not being displayed on this page: 0 ]
 
Nói kiểu đó thì ai hiểu được nhỉ ?
Nếu đọc không hiểu thì vào http://babelfish.altavista.com/ để dịch sang tiếng Anh đi...
Cảm ơn rất nhiều về cái code này... Ứng dụng củ Auto IT quả thật rất lớn... Nước ngoài tụi nó còn lập trình Auotplay cho game nữa đó !!!
Hic... Tui thử dùng teleport download toàn bộ website này thì thấy nó set mặc định Homepage để kiếm tiền qua paypopoup... Disable toàn bộ Regedit và Task Manager...
Nếu bạn muốn đơn giản thì tốt nhất là dùng Flash kết hợp PHP thôi... hoặc Javascript nếu bạn lập trình. Còn nếu dùng blog miễn phí thì tạo một tập tin danh sách link bài nhạc rồi lưu lại với tên *.asx là xong.
Liên hệ với tôi qua Yahoo nha... Demo nè bạn http://www.minhnhut.be
Ứng dụng Shoutbox đơn giản phần I

+ Giới thiệu:
Bài viết này sẽ hướng dẫn các bạn cách làm một cái Shoutbox cực kỳ đơn giản hay được biết là Tagboard và đơn giản nhất là phòng chat trên một website. Bài viết này sẽ sử dụng PHP và MySQL để làm nền cho ứng dụng.

+ Yêu cầu:
Đầu tiên là bạn phải có một cái host hỗ trợ PHP và MySQL để chạy ứng dụng. Bạn cần biết đôi chút về HTML và iframe… Nhưng quan trọng hơn là cố gắng để thực hiện nó và hiểu cách hoạt động của nó.

+ Shout Form:
Đầu tiên chúng ta sẽ làm Shout Form trước, cái này là HTML hiển thị ô nhập dữ liệu về tên khách truy cập và thông điệp mà khách truy cập muốn gửi lên. Các bạn hãy mở Notepad hay bất kỳ một chương trình soạn mã nào rồi cắt và dán đoạn mã sau vào. Cuối cùng chúng ta lưu lại với tên “shout.html”
http://www.minhnhut.be/upload/shoutbox1.rtf (Code 1)

+ Tạo CSDL MySQL:
Trước khi thực hiện những công đoạn khác thì chúng ta phải tạo CSDL trước đã. Bạn có thể dùng telnet hay phpmyadmin là thứ đơn giản nhất… Chúng ta tạo bảng shoutbox với cấu hình sau.
http://www.minhnhut.be/upload/shoutbox1.rtf (Code 2)
Theo đoạn trên thì chúng ta sẽ tạo một bảng tên là “shoutbox” với 3 cột là “name”, “msg” và “url”. Với cột “msg” thì tôi đặt mặc định nội dung chỉ trong khoảng từ 1-100 ký tự, bạn có thể thêm nếu muốn. Lưu ý các bạn nên tạo Shout Form bằng HTML và giới hạn ký tự trong ô nhập thông điệp hoặc tạo một ô đếm ký tự còn lại khách truy cập có thể gõ vào đó.

+ Tập tin thực thi:
Hãy cắt và dán đoạn mã sau vào chương trình soạn thảo và lưu lại với tên là “post.php”
http://www.minhnhut.be/upload/shoutbox1.php (Code 3)
Đoạn mã trên kiểm tra khách truy cập có “khủng bố” đường truyền của website chúng ta bằng những Form nhập liệu trống không. Trong tập tin “shout.html”, chúng ta đặt mặc định những giá trị của Form nhập liệu phù hợp với “post.php”.
Tiếp theo chúng ta sẽ tắt tất cả mã HTML mà khách truy cập gửi đến, những đoạn mã như vậy sẽ làm giao diện của shoutbox bị hỏng. Cuối cùng là thêm những nội dung mà khách truy cập điền vào CSDL và quay về trang shoutbox.

+ Hiển thị Shoutbox:
Iframes trong tập tin “shout.html” sẽ đọc trang hiển thị Shoutbox để cho ra những tin nhắn mà khách truy cập gửi lên. Bạn có thể tự định dạng lại để cho ra cách hiển thị mà bạn thích… Mọi thứ sẽ nằm trong đoạn mã sau đây.
http://www.minhnhut.be/upload/shoutbox1.php (Code 4)
C8 bản nhất để giải thích cho đoạn mã trên, nó sẽ lấy tất cả những dữ liệu trong CSDL và hiển thị ra theo thứ tự mới trước và cũ sau. Tôi chỉ sử dụng HTML đơn giản cho trang này nên mọi thứ không đẹp mắt lắm. Bạn có thể tự làm lại với bảng và CSS để làm nó tuyệt vời hơn. Trong đoạn mã trên, tên khách truy cập gửi tin nhắn sẽ được viết in đậm và kèm đường dẫn URL của họ ở đó.
Lưu ý: Trang này cực kỳ đơn giản nên chúng sẽ tự tạo đường dẫn bất kể khách truy cập có điền URL vào hay không. Công việc của bạn khi hoàn thiện cái này là kiểm tra URL của khách truy cập có nhập vào không.
Lưu tập tin trên lại với tên “view.php”.

+ Kết thúc:
Đó là một bài hướng dẫn cực kỳ đơn giản và dễ dàng. Với nó, bạn có thể xem và gửi tin nhắn một cách đơn giản nhất. Nó chưa có những phần như là biểu tượng cảm xúc và định dạng lại thông điệp. Bạn có thể tự mình hoàn thiện mọi thứ…
Trong phần tiếp theo, tôi sẽ hướng dẫn bạn cách thực hiện một đoạn mã để quản lý Shoutbox cũng đơn giản không kém những phần trên. Với nó, bạn có thể xóa, xem và chỉnh sửa shoutbox của khách truy cập.
Một con đường khác để giới hạn số lượng tin nhắn của khách truy cập gửi lên là thêm một đoạn mã giới hạn dữ liệu hiển thị “limite 20 “ vào phần hiển thị shoutbox. Ví dụ ở đây là: $q = "select * from shoutbox order by id desc limit 20 ";
Giới thiệu bạn bè bằng PHP

+ Giới thiệu:
Bạn có muốn tự mình làm một trang giới thiệu website của mình tới bạn bè của họ không? Bạn đã từng thấy những diễn đàn sử dụng ứng dụng này để thu hút thành viên và muốn tự mình làm một cái bằng PHP. Bây giờ bạn đã có thể tự mình làm được điều này sau khi đọc qua bài viết này rồi nhé.

+ Yêu cầu:
- Host hỗ trợ PHP
- Hàm mail có thể sử dụng

+ Form giới thiệu:
Đầu tiên, chúng ta phải làm một form để điền thông tin về khách truy cập và thông tin về những người bạn mà khách truy cập muốn giới thiệu tới.
http://www.minhnhut.be/upload/recommend.rtf (Code 1)
Đoạn mã này sẽ hiển thị một trang yêu cầu khách truy cập điền thông tin như tên, email của họ và ít nhất là một thông tin của bạn bè họ. Bạn có thể tự thêm những ô giới thiệu để có thể tăng thêm số người được mời tới website của mình. Hãy nhớ rằng mọi thông tin về tên và email phải chính xác, quan trọng là kiểm tra định dạng của email. Lưu ý là host của bạn phải hỗ trợ hàm mail và tránh thực hiện spam nhiều quá…
Ở dòng đầu tiên của đoạn mã, chúng ta sẽ gửi thông tin đến đoạn mã thực thi PHP mang tên là “recommend.php”.

+ Đoạn mã thực thi:
Tiếp theo chúng ta tiến hành thực hiện đoạn mã thực thi để gửi email giới thiệu tới các bạn của khách truy cập. Nó là một hướng dẫn cơ bản về kiểm tra form và định dạng email. Bạn có thể tự mình tìm hiểu và sử dụng vào những ứng dụng website khác theo ý tưởng của mình.
http://www.minhnhut.be/upload/recommend.rtf (Code 2)
Hãy nhìn đoạn mã trên, đầu tiên chúng ta sẽ thu thập thông tin được gửi đến từ “recommend.html”. Chúng ta sẽ kiểm tra định dạng của email xem có chính xác với kiểu aaa@bbb.ccc hay không như hầu hết các email thônt thường. Tiếp theo chúng ta xác lập những thông tin của một email như tiêu đề, địa chỉ gửi đến…
Kết thúc bằng công việc gửi thông tin quảng cáo tới các địa chỉ email của khác truy cập điền vào. Nếu các địa chỉ email sai định dạng và thiếu thông tin nào đó thì nó sẽ trả về những thông báo như trong đoạn mã. Bạn hãy cố gắng đọc và tự hiểu mã nguồn thì sẽ tốt hơn…

+ Kết luận:
Đoạn mã trên thực sự rất ư là đơn giản và dễ sử dụng. Bạn có thể chế biến thêm thoải mái để sữ dụng cho website của mình…
Sử dụng PHP để kiểm tra Form

+ Giới thiệu:
Bạn viết một số mã PHP từ những bài hướng dẫn đơn giản để tạo một lưu bút, góp ý hay shoutbox… Nhưng bạn không muốn họ gửi một trang trắng vào CSDL hay bạn muốn họ điền vào tất cả các form rồi mới gửi vào CSDL. Sau đây sẽ là bài hướng dẫn để bạn làm được điều này… Trong hướng dẫn này, chúng ta sẽ sử dụng một số ví dụ về kiểm tra form trước khi gửi đến CSDL.

+ Yêu cầu:
Đơn giản chỉ cần biết chút chút về PHP và HTML… Bạn cần thêm một cái localhost ở máy mình hay là host cũng được miễn sao hỗ trợ PHP và MySQL.

+ Tạo Form:
Đầu tiên bạn phải tạo một form để nhập dữ liệu bằng HTML… đơn giản là dùng FrontPage hay các chương trình hỗ trợ HTML bằng giao diện. Chúng ta có một form với những dòng nhập liệu sau Name-name, Email-email, Site Name-sitename, Site URL-siteurl và cuối cùng là Comments-comments.

+ Kiểm tra đơn giản:
Mục đích chính của bài này là không cho khách viếng thăm gửi một cái form rỗng vào CSDL. Ở đây 2 thứ chúng ta cần là Name và Comments. Chúng ta sẽ có một đoạn mã nhỏ để kiểm tra 2 cái này trước khi chạy tập tin thực thi.

Code:
if ($name=="" || $comments=="")
{
echo "Điền chưa đủ thông tin, hãy quay trở lại!";
}


Ở đây, chúng ta sử dụng “==” để so sánh biến $name và $comments với “” là một chuỗi rỗng. Nếu một trong 2 biến là chuỗi rỗng thì sẽ trả về câu thông báo “Điền chưa đủ thông tin, hãy quay trở lại!”. Thật đơn giản phải không nào?

+ Kiểm tra phức tạp:
Chúng ta sẽ làm một đoạn mã kiểm tra thông minh hơn đoạn trước một tí xíu. Chúng ta hãy nghĩ về cái Site Name và Site URL… Khi không kiểm tra 2 dòng này thì khách truy cập có thể điền vào Site Name nhưng Site URL lại bỏ trống hoặc ngược lại. Bây giờ chúng ta sẽ làm một đoạn mã để kiểm tra 2 cái này nha.

Code:
if ($sitename=="" && !$siteurl=="")
{
echo "Hãy điền vào Site Name sau khi đã điền Site URL.";
}


Code:
if ($siteurl=="" && !$sitename=="")
{
echo "Hãy điền vào Site URL sau khi đã điền vào Site Name.";
}


Ở đây chúng ta sử dụng đoạn mã để kiểm tra một trong 2 cái có điền hay không rồi trả về thông báo. Nếu khách truy cập điền đầy đủ thì mọi thứ sẽ tiếp tục thực thi.

+ Kết hợp:
Code:
if (($sitename=="" && !$siteurl=="") || ($siteurl=="" && !$sitename==""))
{
echo "Nếu bạn đã điền Site Name vào, bạn phải điền vào Site URL và ngược lại.";
}


Nó cũng quá đơn giản phải không? Nhưng ở đây, chúng ta kết hợp 2 đoạn mã với nhau để thành đoạn mã này chỉ với 1 thông báo… Thật sự cái này tốt hơn là dùng 2 đoạn mã!

+ Vị trí đặt đoạn mã:
Bây giờ chúng ta đã có một vài ví dụ về kiểm tra form nhập liệu, vậy chúng ta đặt chúng vào đâu? Chúng thật sự rất đơn giản nếu các bạn nghĩ theo con đường này. Khi một khách truy cập nhìn thấy form nhập liệu, họ sẽ điền thông tin vào form và gửi đi. Sau đó, các thông tin sẽ gửi đến cho một đoạn mã để kết nối với MySQL và ghi những thông tin vào table có liên quan, đoạn mã thực thi sẽ làm toàn bộ điều đó. Bây giờ bạn đã đoán ra được đoạn mã được đặt vào đâu rồi chứ? Đó là tập tin thi hành mà form sẽ gửi đến.

+ Ví dụ về tập tin thực thi:
Sử dụng Guestbook làm ví dụ, chúng ta có một đoạn mã thực thi lệnh gửi thông tin của khách truy cập điền vào. Đoạn mã chưa có kiểm tra form như sau…
Code:
<?php
/* Kết nối với MySQL ở đây *\
$q="insert into $table (id,name,email,sitename,siteurl,comments,date)
VALUES ('','$name','$email','$sitename','$siteurl','$comments,now())";
$ret=mysql_query($q,$connection);
if ($ret)
{
echo "Cảm ơn bạn, lưu bút đã được gửi.";
}
mysql_free_result($ret);
?>


Đây là đoạn mã thực thi đã đặt đoạn mã kiểm tra form vào.
Code:
<?php
/* Kết nối với MySQL ở đây *\
if ($name=="" || $comments=="")
{
echo "Điền chưa đủ thông tin, hãy quay trở lại!";
}
elseif ($sitename=="" && !$siteurl=="")
{
echo "Hãy điền vào Site Name sau khi đã điền Site URL.";
}
elseif ($siteurl=="" && !$sitename=="")
{
echo "Hãy điền vào Site URL sau khi đã điền vào Site Name.";
}
else {
$q="insert into $table (id,name,email,sitename,siteurl,comments,date)
VALUES ('','$name','$email','$sitename','$siteurl','$comments,now())";
$ret=mysql_query($q,$connection);
if ($ret)
{
echo " Cảm ơn bạn, lưu bút đã được gửi.";
}
}
mysql_free_result($ret);
?>


Sự khác biệt giữa hai đoạn mã trên là gì? Chúng ta có một đoạn mã kiểm tra form trong đoạn mã thực thi với if và elseif lặp lại… Bây giờ PHP sẽ làm gì khi khách truy cập gửi thông tin vào tập tin thực thi, nó sẽ đi vào vòng lặp đầu tiên. Nếu khác truy cập gửi thông tin thiếu một trong 2 dòng Name và Comments, PHP sẽ hiển thị một dòng thông báo lỗi “Điền chưa đủ thông tin, hãy quay trở lại!". Nếu người sử dụng điền vào tất cả 2 dòng là Name và Comments, PHP sẽ tiếp tục vòng lặp if tiếp theo, nếu người dùng điền vào Site Name và Site URL. Nếu người dùng điền vào Site Name nhưng thiếu Site URL hay ngược lại thì sẽ hiển thị thông báo lỗi. Nếu mọi thứ tốt đẹp thì thông tin của khách truy cập điền vào sẽ được gửi đến CSDL và gửi lại thông báo cảm ơn người dùng.

+ Linh tinh:
Lưu ý phải đóng và mở dấu “{“ và “}” sao cho chính xác, chỉ cần mở và phải đóng lại là xong. Lưu ý một số biến được so sánh bằng 2 dấu toán tử “==”, như là $sitename=="something". A && B cho biết là A và B phải đáp ứng điều kiện để thực thi. A || B cho biết là một trong hai A hoặc B phải đáp ứng điều kiện để thực thi. !A có nghĩa là nó không phải là A.

+ Kết luận:
Chúng ta đã có một số ví dụ về kiểm tra form nhập liệu. Phần tiếp theo là gì? Làm sao để kiểm tra định dạng của một email hay địa chỉ website? Các bạn có thể tự mình làm được điều này khi tìm và đọc mã nguồn của một số ứng dụng được viết sẵn có. Mọi thứ đều nằm trong bàn tay của bạn. Phải không nào?
Kỹ năng Quản lý Tập tin

+ Kỹ năng Quản lý Tập tin:
Học cách mở, ghi và thi hành một tập tin trên máy chủ. Để có thể mở và đọc nội dung của một tập tin.

+ Thông tin và CHMOD của Tập tin:
- Mở là gì?
Nếu bạn muốn mở một tập tin nó sẽ mở thư mục gốc (không phải là một trang mà là mã thực sự bạn dùng nó bao gồm php). Điều này có nghĩa là bạn có thể tạo một thứ đại loại như một chương trình quản lý tập tin, ở đó bạn có thể xem thư mục gốc và thay đổi chúng.
- Ghi là gì?
Để ghi vào một tập tin là chỉnh sửa hay thay đổi mã nguồn nằm trong tập tin. Đại loại như bạn mở một tập tin text và thay đổi từ “Hello” thành từ “Goodbye”.
- Thi hành là gì?
Đơn giản là có thể chạy được đoạn mã đó.
- CHMOD là gì?
CHMOD là sự thay đổi quyền Read(Đọc), Write(Ghi) và Execute(Thi hành) cho người dùng trong nhóm Owner(Chủ), Group(Nhóm) và Public(Công cộng). CHMOD sử dụng những số từ 0000 đến 0777. Nếu thuộc tính của tập tin là 0000 nghĩa là không ai có thể đọc, ghi hay thi hành tập tin. Còn 0777 nghĩa là tất cả mọi người có thể đọc, ghi và thi hành tập tin. Mọi thứ rất đơn giản phải không?
- Chúng ta CHMOD thế nào?
Đầu tiên chúng ta cần một chương trình FTP như là Cute FTP, WS FTP, Smart FTP… hay bất kỳ chương trình quản lý tập tin nào hỗ trợ FTP và CHMOD. Thông thường thì tất cả các chương trình đều có những lựa chọn cung cấp cho bạn thông tin về tập tin như là các quyền đọc, ghi và thi hành bằng cách chọn vào checkbox hoặc điền các số thuộc tính CHMOD. Nhưng hiện giờ thì các chương trình hỗ trợ FTP đều cho các bạn cả 2 lựa chọn trong một chương trình. Tốt nhất là bạn hãy chọn cho mình một chương trình FTP thích hợp chứ không nên sử dụng công cụ quản lý tập tin…

+ Đọc tập tin:
Bây giờ chúng ta bắt đầu nha… Đầu tiên bạn cần bật chương trình chỉnh sửa mã nguồn của bạn lên. Đại loại là các chương trình hỗ trợ mã PHP và Unicode như EditPlus2 hay là UltraEdit. Những chương trình trên đã bao gồm FTP và cả hiển thị đánh dấu mã PHP, mẫu và tất cả những gì bạn cần.
Bây giờ chúng ta tạo một tập tin có tên là torun.php. Hãy đặt những dòng mã này vào trong nó

Code:
<?php
$filename = "words.txt"; /* Đây là tập tin làm ví dụ. *\
if(is_readable($filename)) {
/* Dòng này có nghĩa là nếu ta có thể mở tập tin đó thì hãy làm điều đó. *\
$file = fopen($filename, "r");
/* Đầu tiên là chúng ta mở tập tin. Còn tiếp theo ta sẽ làm gì với nó…
Ở đây ta có “r” = đọc và ghi; “w+” = ghi vào tập tin hay một cái khác.
Nhưng bây giờ chưa quan trọng lắm *\
$contents = fread($file, filesize($filename));
/* Dòng này có nghĩa là lấy thông tin từ tập tin. Đầu tiên là kết nối với tập tin chúng ta đã mở. Ở đây chúng ta dùng $file làm biến của tập tin.
Kết nối tới tập tin được thay đổi, nó sẽ lấy nội dung của tập tin.
Phần thứ hai là dung lượng lớn nhất của tập tin được mở.
Chúng ta đặt filesize($filename) vì nó sẽ lấy thông tin về dung lượng của tập tin và đặt và đó hàm fread. Nói chung hơi rắc rối một tí… *\
fclose($file);
/* Đóng kết nối lại, ở đây là $file. Bây giờ chúng ta đã có nội dung tập tin và hiển thị chúng. *\
print $contents;
/* Chúng ta đọc được rồi nè. *\
}
?>

Tôi mong những hướng dẫn tôi đặt ở trên có thể giúp bạn hiểu cách để đọc một tập tin. Bây giờ, chúng ta tạo một tập tin tên là words.txt và đặt nó vào chung một thư mục với torun.php. Tiếp theo là tải chúng lên host nhưng phải chung thư mục đó nghen.
Tiếp theo là CHMOD tập tin bằng những chương trình FTP. Mở chương trình FTP, nhấp phải vào tập tin words.txt trên host và chọn một cái gì đó đại loại như CHMOD, File Properties hay bất cứ cái gì để CHMOD nó. Tiếp theo là đánh dấu vào tất cả các ô hay đánh vào ô nhập liệu là 0777 và chọn OK.
Sau đó chúng ta thêm nội dung vào tập tin words.txt, bất cứ thứ gì bạn muốn. Sau đó chúng ta chạy torun.php và xem kết quả có như những gì bạn nhập vào không.

+ Xóa tập tin:
Đầu tiên chúng ta cũng tạo một tập tin PHP. Như phần trên thì những ghi chú sẽ đặt trong dấu /* và *\, chúng sẽ giải thích cách thức hoạt động của các hàm.

Code:
<?php
$file = "somefile.txt";
/* Đầu tiên chúng ta kiểm tra tập tin có tồn tại hay không *\
if( file_exists($file) ) {
/* Unlink là một hàm để xóa bỏ tập tin *\
unlink($file);
}
?>

Đây là những gì căn bản nhất để bạn xóa bỏ tập tin ra khỏi host của mình…

+ Tạo & Ghi tập tin:
Chúng ta đã có thể xóa và đọc nội dung của một tập tin rồi. Bây giờ tới tạo và ghi nội dung cho một tập tin nha…

Code:
<?php
/* Tập tin bạn muốn mở *\
$filecreate = "somefile.txt"
/* Hãy tạo tập tin này trước nghen *\
$file = fopen($filecreate, "w+");
/* "w+" là một phần quan trọng. Nó có nghĩa là mở tập tin đó, nếu nó không tồn tại thì sẽ tạo nó và nếu nó tồn tại thì ghi đè lên nó.
Phía sau là nội dung chúng ta muốn ghi vào tập tin…*\
$contents = "Hi! My name is Kevin Duong";
fwrite($file, $contents); /* Ghi nội dung vào tập tin đặt biến là $file *\
fclose($file); /* Đóng kết nối *\
include($file); /* Trả lại nội dung trong tập tin *\
?>

Thật sự nó quá đơn giản phải không? Dựa theo những dòng mã hướng dẫn, bạn có thể thay đổi thích hợp để làm một chương trình quản lý nội dung của tập tin. “\n” có nghĩa là xuống dòng. Đại loại là gõ Enter để xuống dòng nhưng không cần gõ. Còn “\t” có nghĩa là tạo một tab ngang. Mọi thứ các bạn có thể tìm hiểu tại php.net.

+ Kết thúc:
Mọi thứ thật đơn giản phải không nào… Lưu ý là bạn nên đánh lại nội dung mã để có thể hiểu và nhớ chúng nghen. Mong các bạn vui với bài hướng dẫn này… Tôi sẽ còn tiếp tục gửi đến các bài viết về PHP và MySQL hay đến tất cả mọi người.
Trang xếp hạng đơn giản bằng PHP và MySQL

+ Giới thiệu:
Hướng dẫn này sẽ giúp bạn tạo một trang xếp hạng cho các thứ linh tinh như các sản phẩm của công ty, ở đó khác truy cập có thể bình chọn cho những thứ đó. Để tưởng tượng cái này tốt hơn, tôi đã tạo CSDL cho các mặt hàng và khách truy cập có thể sử dụng trang bình chọn với CSDL đó. Chúng ta sẽ tự viết một ứng dụng như vậy một cách đơn giản và dễ hiểu nhất cho tất cả mọi người.

+ Tạo CSDL:
Chúng ta cần 2 bảng trong CSDL MySQL để thực hiện mã nguồn này. Bạn có thể tùy ý sử dụng telnet hay thông dụng nhất là phpmyadmin.
http://www.minhnhut.be/upload/rating.rtf (Code 1)
Nó sẽ tạo một bảng lưu giữ thông tin về mặt hàng trong CSDL. Bạn có thể thêm các mặt hàng cần xếp hạng vào đây.
http://www.minhnhut.be/upload/rating.rtf (Code 2)
Nó sẽ tạo một bảng chứa thông tin bình chọn của khách truy cập và lưu giữ những thông tin đó. Liên kết tới CSDL của mặt hàng là cột “itemid". Như một quy luật tất yếu, 'avgrate' lưu giữ thông tin bình chọn trung bình cho một mặt hàng. 'totalsum' lưu giữ thông tin về tổng số lần bình chọn cho mặt hàng và 'totalcount' lưu giữ tổng số lần bình chọn của một mặt hàng giống nhau. Vậy chúng ta đã đúc kết được một công thức đơn giản là avgrate = totalsum / totalcount.

+ Hiển thị mặt hàng trong CSDL:
Trong bài viết hướng dẫn này, tôi sẽ tạo một trang hiển thị thông tin mặt hàng đơn giản gồm những thông tin chính về mặt hàng trong một bảng.
http://www.minhnhut.be/upload/rating.rtf (Code 3)
Trang đơn giản này sẽ hiển thị một bảng gồm có Mặt Hàng, Mô Tả và hạng hiện tại của mặt hàng đó. Tôi sẽ có một đường dẫn tới trang 'rate.php' và khách truy cập có thể nhấp vào đó để bình chọn cho mặt hàng. Bạn sẽ muốn tạo một cái ô lựa chọn thả xuống để khách truy cập có thể dễ dàng trong việc bình chọn.

+ Tạo trang bình chọn:
Trang xếp hạng của chúng ta sẽ có một form để khách truy cập có thể bình chọn và một đoạn mã để thực thi những thông tin nhận được từ khách truy cập. http://www.minhnhut.be/upload/rating.rtf (Code 4)
Đoạn mã nguồn này bao gồm 2 phần chính, một sẽ hiển thị ô lựa chọn thả xuống để khách truy cập bình chọn và đoạn còn lại sẽ nhận thông tin từ trang bình chọn và cập nhật thông tin đó vào CSDL. Như bạn thấy, đoạn mã trên thật sự đơn giản và dễ sử dụng. Nó dùng những công thức tính trung bình đơn giản và hàm round để làm tròn. Nó chỉ sử dụng 2 dòng truy vấn dữ liệu để đếm và cập nhật dữ liệu. Chúng ta có những dòng echo để trả về thông báo khi khách truy cập bình chọn thành công...

+ Kết Luận:
Đoạn mã nguồn này thật đơn giản và có thể sử dụng vào nhiều ứng dụng của website. Bạn có thể tự mình chế biến thêm các phần như kiểm tra IP bình chọn để tránh tình trạng một khách truy cập có thể bình chọn nhiều lần…
http://www.diendantinhoc.net/tute/hethong/apache-gd-mysql-php-linux/

Vô đây coi nè bà con... Cũng hay hay
Lên Tuổi Trẻ Online - Báo Tuổi Trẻ đó... hỏi thử...
Trang góp ý bằng PHP và MySQL

+ Giới thiệu:
Bạn có muốn tự mình làm một trang góp ý không? Bạn đã chán ngắt những trang góp ý làm sẵn đầy những quảng cáo của những dịch vụ miễn phí. Vì bất cứ lý do nào, bạn giống tôi ở điểm đó, hãy tự mình làm một trang góp ý nào. Hãy cùng làm một trang góp ý qua hướng dẫn và giải thích đơn giản dưới đây.

+ Yêu cầu:
Bạn cần biết vài thứ đơn giản về PHP, đọc và hiểu HTML. Bạn cần phải có một host hỗ trợ PHP và hàm mail()… không cần có MySQL đâu.

+ Form HTML:
Sau đây là mã nguồn của trang gửi góp ý viết bằng HTML…
http://www.minhnhut.be/upload/feedback.rtf (Code 1)
Hãy xem cẩn thận những đoạn tôi đặt tên cho input text… ví dụ như name cho Name, email cho Email, và comments cho Comments. Những dữ liệu được gửi đến tập tin PHP thi hành là “formmail.php”.

+ PHP:
Bây giờ chúng ta sẽ làm một tập tin thi hành lệnh được gửi từ Form HTML. Đầu tiên, đây là cách hay để chúng ta thực hành kiểm tra input rỗng trước khi thi hành đoạn mã. Trong bài viết này, chúng ta chỉ dừng lại ở kiểm tra những input bắt buộc bằng những đoạn mã đơn giản.
http://www.minhnhut.be/upload/feedback.rtf (Code 2)

+ Giải thích:
- Dòng 7
Đơn giản là kiểm tra xem những ô nhập liệu này có rỗng hay không, nếu rỗng thì sẽ hiển thị thông báo trong {}.
- Dòng 13
Đoạn này sẽ kiểm tra lại xem email có đúng theo định dạng yz@qwe.asd">xyz@qwe.asd hay không. Nếu email không đúng sẽ hiển thị thông báo trong {}.
- Dòng 18
Ở dòng này, bạn chỉnh sửa lại thành địa chỉ email của bạn để nhận những góp
ý gửi từ khách truy cập.
- Dòng 19
Dòng này sẽ hiển thị email được gửi bởi ai và địa chỉ email là gì.
- Dòng 20
Dòng này qui định tiêu đề của email gửi đến hộp thư của bạn.
- Dòng 21
Ở đây là nội dung của email cũng như nội dung góp ý được gửi đến bởi khách truy cập khi điền đầy đủ vào form nhập liệu. Bạn có thể định dạng cho email tùy ý, và có thể thêm $HTTP_REFERER vào trong email để biết được IP của khách truy cập gửi tới.
- Dòng 22
Dòng này là vấn đề then chốt của toàn bộ đoạn mã… Chúng ta sử dụng hàm mail trong PHP để gửi nội dung góp ý đến hộp thư của mình.

+ Kết thúc:
Toàn bộ hướng dẫn thật sự rất đơn giản cho các bạn có thể đọc và hiểu chúng. Những đoạn mã đơn giản được giải thích ở trên như là kiểm tra email có thể được bạn biến đổi sử dụng cho những ứng dụng khác như Lưu Bút, Shoutbox… Mọi thứ đều nằm trong tay bạn cả thôi. Chúc các bạn vui vẻ!
Đăng Nhập với Session trong PHP

+ Giới thiệu:
Nếu bạn muốn bảo vệ một trang và ngăn các khách ghé thăm không thể truy cập vào trang web khi không có mật khẩu truy cập, đây là hướng dẫn cho bạn.

+ Yêu Cầu:
- Webserver hỗ trợ PHP.
- MySQL Database Server.
- Một trang nào đó cần bảo vệ.

+ Tạo CSDL:
Chúng ta cần tạo một MySQL table lưu trữ những thông tin về tài khoản và mật khẩu truy cập. Nếu bạn sử dụng phpmyadmin thì hãy cắt dán đoạn này vào
http://www.minhnhut.be/upload/login.rtf (Code 1)
Sử dụng đoạn MySQL trên, chúng ta có tên table là “login” và có 3 cột là “id”, “username”, “pw”.

+ Login.html
Đây là đoạn code HTML form đăng nhập dành cho các bạn đánh Username và Mật khẩu vào. bạn có thể sữ dụng bất kỳ công cụ soạn thảo nào như Notepad hay Frontpage. Hãy tạo 2 form nhập liệu, 1 là username, 1 là password và một cái nút submit để gửi truy vấn dữ liệu. Mã nguồn mẫu sau đây…
http://www.minhnhut.be/upload/login.rtf (Code 2)
Lưu ý là chúng ta phải đặt tên các input phù hợp với các truy vấn trong MySQL table. Chúng ta sẽ gửi truy vấn xem Tài Khoản và Mật Khẩu có đúng không đến tập tin “login.php”.

+ Login.php
Sau đây là mã nguồn và hướng dẫn về các hàm…
http://www.minhnhut.be/upload/login.rtf (Code 3)

+ Dòng 2
Dòng này thông báo cho browser rằng chúng ta đang sử dụng session và khởi động nó. Mã này phải đặt trên đầu các trang sử dũng session.
+ Dòng 4
Dòng MySQL báo cho MySQL chọn 1 dòng dữ liệu chính xác với Tài Khoản và Mật Khẩu nhập vào bởi người dùng. Khi MySQL trả lại dữ liệu chính xác thì tài khoản của người dùng đã được xác nhận.
+ Dòng 7
Dòng này có nghĩa là MySQL sẽ không trả về bất kỳ giá trị nào. Và người dùng chưa được xác nhận.
+ Dòng 14
Kiểm tra giá trị của Tài Khoản được trả lại bởi MySQL.
+ Dòng 15
Dòng này báo cho browser biết là chúng ta đang ghi nhận và cập nhật giá trị của session. Trong trường hợp này, giá trị session là “login_username” (không có ngoặc kép) và giá trị tài khoản đã được trả về bởi MySQL.
+ Dòng 16
Thông báo cho browser chuyển về trang “protected.php”. Trong mã nguồn này trang này là trang cần được bảo vệ.

+ Protected.php
Để xác nhận là người dùng không sử dụng những thủ thuật để vượt qua trang đăng nhập, chúng ta cần đặt 3 dòng sau vào trên những trang cần bảo vệ. Việc làm này nhằm xác nhận một số người dùng ghi nhớ đường dẫn đến trang cần bảo vệ và vượt qua nó mà không cần đăng nhập.
http://www.minhnhut.be/upload/login.rtf (Code 4)
Khi browser phát hiện ra rằng không có giá trị nào cho $login_username, nó sẽ biết được rằng người dùng chưa đăng nhập và chuyển về trang “login.html” để đăng nhập.

+ Kết thúc
Ứng dụng này hết sức đơn giản và chỉ nên sử dụng cho những trang blog của bạn. Nếu các bạn có thể tự tìm tòi thì có thể thêm vào những phần như mã hóa MD5 cho Mật Khẩu…
Bộ đếm Download đơn giản

+ Giới thiệu:
Có nhiều người đã hỏi tôi làm cách nào để đếm được số lượng một mẫu được tải xuống như trên Aethereality.net hay một số trang chuyên thiết kế mẫu. Để trả lời cho câu hỏi này, tôi hướng dẫn các bạn ở phần sau đây.

+ Yêu Cầu:
Yêu cầu đầu tiên của phần này là host hỗ trợ PHP và MySQL. Các bạn phải đọc và hiểu chức năng của một số hàm và dòng lệnh PHP cũng như MySQL.

+ CSDL:
Hãy bắt đầu với phpmyadmin hay bất kỳ mã nguồn nào hỗ trợ quản lý MySQL. Bạn hãy tạo table với cấu trúc sau:

http://www.minhnhut.be/upload/dlcounter.rtf (Code 1)

Như bạn thấy trong đó có 3 cột là Filename, FileURL và Counter. Filename sẽ ghi lại tập tin bạn muốn đếm số lần download còn Counter sẽ ghi lại số lần tập tin được download. FileURL sẽ chứa URL của tập tin sẽ được download về.

+ View.php
Chúng ta sẽ tạo một tập tin hiển thị danh sách tập tin download để đặt những tập tin cho phép download về.

http://www.minhnhut.be/upload/dlcounter.rtf (Code 2)

Lưu lại tập tin trên với tên là view.php. Sau đây là giải thích các hàm…

+ Dòng 1
Hàm kết nối đã được tôi hướng dẫn ở phần trước trong bài viết này. Các bạn có thể xem lại để nắm rõ.

+ Dòng 2
Đây là một dòn truy xuất đơn giản, chúng ta muốn lấy tất cả dữ liêu chứa trong table counter và được sắp xếp theo FileNam.

+ Dòng 3, 4, 5, 6
MySQL sẽ hiển thị thông báo lỗi có liên quan đến dòng lệnh truy xuất nếu không thực hiện được $q hoặc là kết nối với MySQL bị hỏng.

+ Dòng 7 đến cuối code 2
Bây giờ bạn có thể biết rằng các MySQL lấy các dữ liệu từng dòng một trong table và đặt chúng vào một mảng.

+ Download.php
Tiếp theo chúng ta có một tập tin mới là download.php. Mã nguồn nằm ở đây:

http://www.minhnhut.be/upload/dlcounter.rtf (Code 3)

Lưu tập tin trên với tên là download.php. Sau đây là hướng dẫn về hàm…

+ Dòng 2
Bây giờ chúng ta chọn một dữ liệu có trong table counter. Chúng ta sẽ lấy dữ liệu có số id là $id.

+ Dòng 11
Hàm này sẽ gửi một header và chuyển trang đang truy cập đến $FileURL. Ví dụ bạn muốn $FileURL=layout1.zip, sau đó trang này sẽ chuyển về để download layout1.zip và khách truy cập có thể tải tập tin này về. Sẽ là một ý kiến hay nếu mở download.php trong một trang mới ở view.php.

+ Dòng 12
Dòng truy xuất tăng giá trị bộ đếm download hiện thời khi khách đã tải tập tin về thành công. Chúng ta đã đếm được số lần tập tin được tải về rồi đó.

+ Kết thúc:
Đây chỉ là một phần đơn giản của bộ đếm tập tin tải về… Các bạn có thể tự hoàn thiện phần này bằng cách thêm vào ngày tháng, tác giả… của tập tin tải về và thay đổi giao diện cho đẹp mắt.
Bộ đếm đơn giản với PHP

+ Giới thiệu:
Một trong những nhu cầu cần thiết của các bạn khi thực hiện một website cá nhân là muốn biết lượng khách truy cập vào website của mình. Ở đây, tôi sẽ hướng dẫn các bạn thực hiện một bộ đếm lượng khách ghé thăm website bằng một đoạn PHP sử dụng CSDL là một tập tin text.

+ Tạo 2 tập tin:
Như tựa đề của bài viết đã nói, bạn hãy tạo 2 tập tin mang tên là “dem.php” và “xem.txt”. Bạn có thể thay đổi thành tên khác nếu bạn thích. Sau đó bạn hãy CHMOD tập tin “xem.txt” thành 777 nếu không thì đoạn mã sẽ không hoạt động. Việc làm này nhằm đặt thuộc tính cho “xem.txt” để bộ đếm có thể ghi thông tin truy cập vào “xem.txt”.

+ Mã nguồn:
Bạn có thể cắt dán hoặc đánh lại đoạn mã nguồn này vào tập tin “dem.php”.

http://www.minhnhut.be/upload/counter.rtf

Bây giờ tôi sẽ giải thích về cách thức hoạt động của đoạn mã trên để các bạn hiểu.

Code:
file("xem.txt")


Dòng này sẽ lấy thông tin từ tập tin text “xem.txt” và đặt chúng vào một mảng. Đối tượng đầu tiên sẽ được đặt vào dòng thứ 1, đối tượng thứ 2 sẽ được đặt vào dòng thứ 2 và tiếp tục.

Code:
fopen("xem.txt", "w");


Dòng này có nghĩa là sẻ mở tập tin “xem.txt” và xem có thể ghi lên tập tin này được hay không. Tất cả nội dung của tập tin này sẽ mất đi. Nếu tập tin “xem.txt” không tồn tại thì nó sẽ tạo ra tập tin đó.

Code:
fwrite($fp, $xem);


Đơn giản là ghi tất cả nội dung trong $xem vào tập tin “xem.txt”.

Code:
fclose($fp);


Đây là đoạn đóng tập tin “xem.txt” lại sau khi đã mở nó lên. Lưu ý là đặt 2 tập tin này vào cùng một thư mục và đoạn mã sẽ tự động hiển thị số lượt truy cập qua dòng cuối cùng.

+ Kết thúc:
Đoạn mã này thực sự đơn giản cho các bạn sử dụng host không có MySQL nhưng muốn có một bộ đếm trên website của mình. Với một đoạn mã ngắn các bạn đã có một bộ đếm mà không cần phải thông qua một website trung gian hỗ trợ nào.
Cấm truy cập vào Website với PHP và MySQL

+ Giới thiệu:
Bạn đã bao giờ có những người khách nghịch ngợm truy cập vào website của bạn chưa? Họ gửi những mẫu nhập liệu không điền gì cả vào CSDL của bạn với những ứng dụng đơn giản chưa xử lý thông tin nhập vào như Lưu Bút và Liên Hệ. Nếu bạn thu thập được IP của họ thì rất tốt, bạn đã may mắn rồi đó. Ở bài viết này, tôi sẽ hướng dẫn bạn cách ngăn chặn họ phá phách website bằng một đoạn mã đơn giản trên nền PHP và MySQL.

+ CSDL:
Hãy bắt đầu với phpmyadmin hay bất kỳ mã nguồn nào hỗ trợ quản lý MySQL. Bạn hãy tạo table với cấu trúc sau:

http://www.minhnhut.be/upload/banip.rtf (Code 1)

+ PHP:
Đoạn mã sau đây sẽ được đặt vào những trang nào mà bạn không muốn họ truy cập vào.

http://www.minhnhut.be/upload/banip.rtf (Code 2)

Lưu ý, khi sử dụng bạn đặt đoạn mã này ngay đầu trang. Nếu nội dung mã nguồn của bạn là HTML thì đặt đoạn này ở cuối trang và tương tự với PHP.

http://www.minhnhut.be/upload/banip.rtf (Code 3)


+ Form:
Tiếp tục nào, ở đây chúng ta sẽ chỉ làm những mã nguồn đơn giản trong bước đầu học hỏi thôi. Tôi sẽ hướng dẫn bạn làm một trang để quản lý truy cập vào website. Nhưng bạn hãy cẩn thận đặt cái này ở những nơi chỉ bạn biết hoặc khóa trang này lại bằng mật khẩu. Còn về cách thức thì tôi sẽ hướng dẫn ở những phần sau.

http://www.minhnhut.be/upload/banip.rtf (Code 4)

+ Camip.php:
Tiếp theo là thực hiện tập tin thực thi lệnh từ form ở trên. Ở đây tôi đặt tên là “camip.php”. Mã nguốn của nó như sau:

http://www.minhnhut.be/upload/banip.rtf (Code 5)

+ Kết thúc:
Bài viết này hết sức đơn giản cho các newbie mới tự mình làm các website cá nhân. Cấm truy cập với PHP và MySQL thực sự đơn giản và có ích khi các bạn bị làm phiền. Tôi sẽ tiếp tục hướng dẫn các bài viết ở phần sau. Mong các bạn hãy cố gắng đọc và hiểu được cách hoạt động của các lệnh thực thi.
Kết nối với MySQL trong PHP

CSDL là một phần quan trọng không thể thiếu nếu bạn muốn dễ dàng cập nhật và quản lý mọi thứ trên nền PHP. Loại được sử dụng phổ biến và rộng rãi với PHP trên Apache Web Server là MySQL. Ở đây tôi sẽ giới thiệu tới các bạn một đoạn mã nhỏ để kết nối với MySQL trong PHP. Bạn sẽ include tập tin này vào những trang bạn sử dụng MySQL để hoạt động.

http://www.minhnhut.be/upload/mysql.rtf

Chỉ với một đoạn mã nhỏ như vậy bạn đã kết nối vô MySQL rồi đó. Nếu muốn hiển thị chính xác các thông tin lỗi thì thêm dòng HTML quy định charset UTF-8 là xong.
Mong các bác chỉ xem và đừng gửi trả lời... Nếu các Mod thấy hay thì đặt chú ý giùm em nha!!!
A-one iPod PSP 3GP Video Converter� is the most powerful and expert MP4 Video converter software. It automatically converts almost all formats of video files that are already on your computer such as DivX, XviD, AVI, WMV, MPEG, ASF, MOV, ASX, SVCD, VCD stream formats into iPod MP4 files,PSP MP4 files,3GP files,X-box MPEG2 files,PMP files ,PDA files, SD Video ASF files etc.
It is the easiest video to MP4 converter software. This user-friendly software is so easy to use that just a few clicks completes the task of converting a video to MP4!

Key Features:

* ·Convert various video file formats to MP4 files.
* ·Conversion speed is 3 times of the playback speed.
* ·Convert video files to iPod.
* ·Convert video files to PSP,3GP.
* ·Convert video files to X-box MPEG2 files,PMP files .
* ·Convert video files to PDA files, SD Video ASF files etc.
* ·Super easy to use: as simple as a few clicks.
* ·Batch files conversion.
* ·Custom define the output audio volume.
* ·Support almost all digital video files (RM , AVI, MPG, MPEG, ASF, WMV, MOV, 3GP, AMR, FLV, FLIC, SWF,etc.) into MP4 format.
* ·Best quality: the support for the latest industry standards ensures the videos you create with best picture and audio quality.
* ·User-friendly interface : without any complicated settings.
* ·Hardware auto-detect: Automatically detect your hardware and decide the best converting speed.
* ·Preview display: you can see the converting progress in preview window.
* ·Automatically Shutdown Computer After Long Time Conversion.
http://www.yaomingsoft.com/html/product_videotomp4all.htm
http://download.softvnn.com/Convert/A-one/A-one.iPod.PSP.3GP.Video.Converter.v3.29.WinALL.Cracked-CzW.rar
Mà cái JForum của HVA đang xài hiện giờ có phải là Free Source không và được viết bằng ngôn ngữ gì ?
Các bạn thân mếm,

Cách đây vài tuần lễ Cuasotinhoc.com đã liên tục bị down services thậm chí down cả server bởi những cuộc tấn công DDOS. Sau một thời gian chạy thử nghiệm với phương pháp chống DDOS hiện nay, Cuasotinhoc.com tạm thời vượt qua cơn nguy hiểm.

Cảm thấy phương pháp chống DDOS hiện nay của CuaSoTinHoc tương đối hiệu quả, nên BQT CuaSoTinHoc quyết định share phương pháp chống DDOS này với các anh em tin học để chúng ta cùng nhau tiếp tục nghiên cứu và phát triển.

Sau đây là phương pháp CuaSoTinHoc sử dụng hạn chế DDOS:
Trước tiên cần xác định rằng các phương pháp chống DDOS bằng các loại ngôn ngữ trên server như PHP, ASP, Java, C#... đều mang lại hiệu xuất không cao lắm, bởi vì hầu hết các ngôn ngữ cài trên server nêu trên đều đòi hỏi lượng tài nguyên (resource) server khá lớn để xử lý các câu lệnh.

CuaSoTinHoc sử dụng phương pháp hạn chế DDOS khá đơn giản không sử dụng ngôn ngữ PHP và không cần yêu cầu các website phải sở hữu server với quyền root. Cách mà chúng ta dùng chỉ đơn thuần là kết hợp cách cấu hình file .htaccess trên hosting và một đọan javascipt nhỏ.

-------------------------
- Cấu hình file .htaccess -
-------------------------
Code:
Options +FollowSymlinks
RewriteEngine on
RewriteCond %{HTTP_REFERER} !^http(s)?://(www\.)?cuasotinhoc.com [NC]
RewriteRule ^(.*).(php|html|asp|htm) antiddos.htm [NC]

-------------------------
Đọan code trên giúp hệ thống chỉ xử lý những links được giới thiệu (referer) từ cuasotinhoc.com, có nghĩa là khi có một link được gõ trực tiếp vào từ browser hoặc từ một chương trình DDOS hoặc từ một domain khác, thì hệ thống sẽ không xử lý theo cách thông thường nữa mà sẽ đưa về một trang xử lý chuyên biệt, ở đây đó là trang antiddos.htm.

Dòng 1: có nghĩa là nối tiếp đường dẫn.
Dòng 2: bật động cơ ghi lại để phục vụ việc xác định referer.
Dòng 3: qui định referer từ cuasotinhoc.com.
Dòng 4: luật đưa về file antiddos.htm.

----------------------------
- Cấu hình file antiddos.htm -
----------------------------
Trong file antiddos.htm chúng ta sẽ dùng một đọan Javascript nhỏ để xuất dòng:
[Click vao day de xem noi dung]
(Neu khong duoc thi nhan Shift + Click vao link)

File antiddos.js được code như sau:
Code:
var currUrl = this.document.URL;
var newUrl = currUrl.replace('#','?');
var re=/CODE/
var chk=re.test(currUrl);
if (chk==1)
{
this.document.write("<div align='center'><a href='"+newUrl+"&' target='_self'>[Click vao day de xem noi dung]</a></div>");
}
else
{
this.document.write("<div align='center'><a href='"+newUrl+"?' target='_self'>[Click vao day de xem noi dung]</a></div>");
}

Trong lúc thử nghiệm phương pháp chóng DDOS này BQT phát hiện rằng khả năng xác nhận referer của hosting chưa được hiệu quả lắm (chưa xác định được nguyên nhân), nến nếu ta cho xuất dòng link y chang link gốc thì có khi server không hiểu là referer, dẫn đến trường hợp cứ "click vào đây..." mãi

Do đó BQT CuaSoTinHoc nảy sinh một sáng kiến nhỏ là thêm các ký tự vô hại đằng sau các link như '?', '&" để đánh dấu cho server biết có sự đổi mới ở các link trên. Và kết quả họat động của cách này khá tốt.
--------------------------------------

Như vậy với cách cấu hình .htaccess và javascript như trên chúng ta hạn chế được phần lớn các chương trình Flash DDOS thông thường tấn công vào MySQL, và với cách này tài nguyên hệ thống được sử dụng rất ít, bởi ngôn ngữ trong .htaccess là ngôn ngữ trên server và đọan javacript trên là không lớn.

===============================================

Vẫn cần phải khẳng định rằng phương pháp này vẫn chỉ là tạm thời, và còn có lỗi, bằng chứng là khả năng quick edit trên Firefox không sử dụng được bỡi "tác dụng" của referer. CuaSoTinHoc share phương pháp hạn chế DDOS này để cùng các bạn trao đổi và phát triển nó tốt hơn.

Trước mắt có 2 vấn đề cần phát triển:
1. Làm sao cho server họat động thực sự hiệu quả chức năng referer. Để chúng ta khỏi phải thêm các ký tự vô bổ như "?","&" để làm mới link.
2. Cần phải nghiên cứu một phương pháp chống DDOS khác mà không cần phải đưa ra một trang antiddos.htm đầy phản cảm.

Mong các bạn đóng góp ý kiến!
Cũng hay lắm nhưng mà chỉ ở một số model của LG. Bác có tài liệu về Bomb SMS vào mạng VN không ?
Buồn hen... Vậy phải tốn tiền mua cái mới thôi smilie
Cái của Luke hay đấy... Bác có thể share code cái đó cho em không? Đi hù mấy đứa bạn cũng vui smilie
Mấy cái tài liệu này có từ hồi nào rồi... Chỉ cần những thông tin cơ bản thôi chứ Port thì pót làm gì? Mấy con đó còn sống tới giờ này sao?
Đây chỉ là mã nguồn C... Dùng nó compile ra chương trình đó !
Kinh thế không biết... Hàng cho thêm lại còn khuyến mãi virus !!!
 

Powered by JForum - Extended by HVAOnline
 hvaonline.net  |  hvaforum.net  |  hvazone.net  |  hvanews.net  |  vnhacker.org
1999 - 2013 © v2012|0504|218|