banner

[Rule] Rules  [Home] Main Forum  [Portal] Portal  
[Members] Member Listing  [Statistics] Statistics  [Search] Search  [Reading Room] Reading Room 
[Register] Register  
[Login] Loginhttp  | https  ]
 
Forum Index Thảo luận mạng và thiết bị mạng Tìm hiểu về modem  XML
  [Article]   Tìm hiểu về modem 27/06/2006 11:26:24 (+0700) | #1 | 1303
[Avatar]
batdoi
Member

[Minus]    0    [Plus]
Joined: 26/06/2006 12:21:55
Messages: 40
Location: Tầng 3 tháp Rùa - HN
Offline
[Profile] [PM] [Email] [Yahoo!]
Từ hồi đến giờ , chắc chúng ta đã nghe nói nhiều đến từ Modem , hầu như ai cũng nôm na hiểu đựoc modem là cái gì , và công dụng của nó ra làm sao ,
Hôm nay nghèo mạo muội lập ra 1 topic để nói về cái modem , trong khi viết bài , sẻ có nhiều chỗ thiếu sót , mong các bạn , thông cảm cho ,
Chân thành kêu gọi những ngừoi am hiểu về modem cùng vào đây thảo luận

dự định của bài sẻ bao gồm 3 phần

Phần một : Khái niệm về modem

trong mục này sẻ có các mục

I : modem là gì

II : sự cần thiết của modem

III : Phân loại modem

Phần Hai Căn bản sử dụng modem
Trong mục này sẻ có

I : Các chế độ hoạt động

II : Các tập lệnh thông thường

III : Làm việc với modem qua máy tính

Phần Bốn : Cách cài đặt và khắc phục sự cố lỗi

Trong mục này sẻ có

I : Lắp đặt modem ngoài

II : cài đặt modem trong

III : Cấu hình modem để truy cập net

IV : khắc phục sự cố hư hỏng và 1 số lổi cơ bản


Một lần nữa mong những ngừoi có kiến thức cao về mođem như : tuandinh dabu , cùng tham gia greensmile.gif


không dài dòng lôi thôi , ta vào vấn đề luôn


Phần Một


I : modem là gì

Nói 1 cách khoa học thì modem là cụm từ tiếng anh được ghép từ phần chữ cái đầu tiên của 2 từ tiếng anh Modulation và DEModulation , 2 từ này có nghĩa là , Điều chế và Giải điều chế

Còn nói 1 cách nom na thì cái modem là cái mà nhờ nó chúng ta có thể chát đựoc Email đựoc , và vào hva để đọc và viết bài greensmile.gif .

Nếu nói về khía cạnh phần cứng thì đây là 1 loại thiết bị ngoại vi của máy tính , nó được dùng để thông tin giữa 2 máy qua các dây dẩn thông thường . Dây dẩn thông thường đựoc dùng nhiều cho công việc này là dây cáp điện thoại

II : Sự cần thiết của modem

Như chúng ta đả biết , kỷ thuật điện thoại ra đời và phát triển rất sớm , trứoc cả kỷ thuật máy tính , thời đó để đưa kỷ thuật điện thoại trở thành 1 dịch vụ thông tin nổi tiếng , mạng điện thoại công cộng , đả được xây dựng bởi các công ty , và qua đó cung cấp dịch vụ đàm thoại đến từng khách hàng , nói nôm na là từ khi có dịch vụ này , 1 ngừoi ở mỹ , có thễ nói chiện với 1 ngừoi ở úc bình thừong greensmile.gif , làm cho mọi người có thể xích lại gần nhau hơn greenbigrazz.gif

Sau đó thì kỷ thuật máy tính ra đời , và phát triển mạnh mẽ , từ đó , ngừoi ta đả nảy sinh ra ý tửong dùng đường dây điện thoại để làm cầu nối giữa 2 máy tính , tuy nhiên ngay từ đầu đừong dây điện thoại chỉ được thiết kế để truyền tín hiệu dạng tiếng nói , vì vậy máy tính không thể truyền tín hiệu của nó 1 cách trực tiếp lên điện thoại được , tuy nhiên giải pháp này đả đựoc thực hiện , các nhà kỷ thuật tạo ra 1 thiết bị trung gian giữa đừong điện thoại và máy tính , thiết bị này có nhiệm vụ tiếp nhận tín hiệu dữ liệu máy tính chuyển sang dạng tín hiệu của đừong dây điện thoại truyền đi , đồng thời tiếp nhận tín hiệu từ đường điện thoại , chuyển chúng sang dạng tín hiệu dữ liệu của máy tính

Như vậy modem là thiết bị cần thiết cho việc liên lạc giữa các máy tính qua đừong dây điện thoại thông thừong . Modem hoạt động theo 2 hướng : điều chế dữ liệu khi phát , và giải điu chế dữ liệu khi nhận

III : Phạm vi sử dụng modem

Modem chủ yếu làm công việc chuyển giao tín hiệu số ) digital singnal ) sang tín hiệu tưong tự ( analog signal ) và ngược lại , như vậy modem sẻ đựoc sử dụng ở bất cứ nơi đâu có yêu cầu công việc , nói 1 cách đơn giản nhất mà chúng ta thừong thấy là modem được dùng làm thiết bị truy xuất internet từ các máy tính cá nhân qua mạng điện thoại công cộng . Khi đó các trung tâm cung cấp internet hay các nhà cung cấp dịch vụ internet ( ISP _Internet Service Provider ) cần phải đón nhận những cuộc gọi vào của các khách hàng và đáp ứng dịch vụ , tín hiệu đến và đi từ đường dây nối với khách hàng.
Để đáp ứng với lượng klhách hàng lớn , các ISP ( ISP _Internet Service Provider ) sử dụng hàng loạt các modem tốc độ cao , loạt các modem này thường đựoc gọi là ngân hàng mođem
Ngân hàng mođem được nối vào nhiều kênh điện thoại , nhưng chỉ có một hay vài số điện thoại tương ứng , nhớ đó mà nhiều khách hàng quay đồng thời cùng một số điện thoại nhưng đều được đáp ứng kết nối , kỹ thuật này đựoc gọi là nối nhòm liên tụ

Hiện nay , dứoi áp lực đòi hỏi truy cập internet ngày càng cao , một số giải pháp kỷ thuật đả được đưa ra nhằm đáp ứng nhu cầu này , một trong những giải pháp đó đựoc thực hiện trong mấy năm gần đây là tạn6 dụng mạng truyền hình cáp có sẵn , đềiu này không những cho khách hàng thu tín hiệu truyền hình mà còn truy xuất được cả dịch vụ internet , trong môi trường dẫn như vậy , tốc độ rất cao . Ở đây mỗi khách hàng đựoc trang bị 1 modem làm thành phần trung gian giữa các máy tính và cáp truyền hình , modem này được gọi là modem cáp greensmile.gif ( về vấn đề cáp này thì nghèo cũng không rành cho lắm , hy vọng ngừoi nào rành về vấn đề này thì xin chỉ giáo thêm )

IV : Phân loại modem

Thông thừong thì modem là một khối riêng lẻ , được nối với máy tính hoặc thiết bị đầu cuối , qua sợi cáp dùng chuẩn RS232 hoặc RS449 của EIA . Các modem như vậy gọi là modem ngoài ( Ễtrnal Modem ) . . một số máy tính hay thiết bị đầu cuối tích hợp bên trong chúng , các modem mà không cần giao tiếp theo chuẩn cua EIA gọi là các modem trong
( Internal Modem )
Có thể gọi modem là 1 Crad rời gắn váo các khe mở rộng ( Slot ) của máy tính hoặc đựoc gắn liền ( on board ) vớimạch chính ( main board ) của máy tính

Thực tế modem được phân loại theo các đặt tính của nó như :

* Tầm hoạt động
- Short haul
- Voice grade ( VG )
- Wideband
* Loại đừong dây
- Dial - up
- Private
- Leased Line
* Sự đồng bộ
- Aýnchronous
- Synchronous
* Chế độ hoạt động
- Half duplex
- Full duplex
- Simplex
* Sự điều chế
- AM
- FM/FSK
- PM

* Tốc độ truyền dữ liệu

* Kỷ thuật truyền dẫn

1. Tầm hoạt động của modem

a. Modem tầm ngắn ( Short haul modem )
Short haul modem , có xu hướng rẻ hơn các loại khác bởi các lý do sau
- không có mạch đien75 sữa chữa , sự khác biệt giữa tần số sóng mạng nội bộ giải điều chế và tần số sóng mang của bộ điều chế .
- Không có mạch điện làm nhiệm vụ khác phục nhiễu , có 2 loại Short haul modem chính
- Analog modem , dùng phương pháp điều chế đơn giản , kjhông thiết bị phúc tạp cho việc kiểm soát lỗi , hay bộ cân chỉnh
- Các bộ điuề khiển đường dây nhắm tăng cường độ tín hiệu số , tín hiệu số đựoc truyền vào kênh thông tin mà không truyền tín hiệu sóng mang như các modem tiêu chuẩn , các bộ điều khiển này rẻ tiền , và gọn , kết nối vào bộ RS 232 của đâu và cuối , chúng không có nguồn cung cấp riêng , vì vậy chúng sẻ dùng tín hiu65 của giao tiếp DTE - DCE cho mục dích cáp nguồn hoạt động greensmile.gif

b. Modem đặc chủng VG ( Voice Grade )

Các VG sử dụng tốc độ dữ liệu cao . Chúng rất mắc , cộng thêm vào đó là việc bảo trì và điều chỉnh phúc tạp hơn , các kênh thông tin là Leased và dialup

Một kết nối ủe-to-ủe có thể cố định hoặc quay số các liên kết trong cuộc nối của cả 2 trường hợp này là giống nhau , và chỉ khác nhau ở chổ là có thể vđụng đến sự biến dạng tín hiệu . Một đường cố định ( Private hay Leased Line ) đảm bảo chắc chắn kết nối được thiết lập vào mọi thời điểm , trong khi đó quay số lại có tính xác xuất greensmile.gif

2. Loại đừong dây

a. Đường thuê riêng
Các đường thuê riêng thường thường dùng 4 dây , phục vụ cho các mục dích khác ,, các đường như vậy dùng các modem một cặp cho kết nối điểm hoặc là nhìu hơn 1 cặp cho các kết nối mạng đa điểm
b, Đường quay số ( dial up line )
Các modem quay số thường có thể thiết lập các kết nối điểm nối điểm trên mạng điện thoại công cộng PSTN ( Public Switching Telephone network ) , thông qua các thao tác chợp đồng giữa 2 thủ tục quay số và trả lời , hiểu nôm na chỗ này như : Request và Reply dzậy đó greenbiggrin.gif
cái này tuy chất lượng mạch không đảm bảo , nhưng tất cả các công ty điện thoại đều phục vụ được . các liên kết đựoc thiết lập thì hầu hết là 2 dây , bởi vì quay 4 số quá rườm rà ,

kết luận : nó quá rườm ra và quá đắt tiền greensmile.gif

4 : Sự đồng bộ

a. Các modem bất đồng bộ

- Các modem mà có tốc độ hoạt động thấp và trung bình là các modem bất đồng bộ . Các modem bất đồng bộ thường hoạt động điều chế theo FSK , và dùng 2 tần số để truyền , và dùng 2 tần số để thu . Dữ liệu bất đồng bộ không đi cùng với bất kỳ tín hiệu nào , các modem truyền và các modem thu , nhận biết tốc độ dữ liệu , chỉ mang tính chất danh nghĩa mà thôi

b. Các modem đồng bộ

Các modem đồng bộ hoạt động trong tần dải âm , đươc dùng trong hệ thống điện thoại , tốc độ đạt được đến 56Kbps . Phương pháp điều chế thường được dùng là PSK hay ÁK coherent PSK . Trong các modem này bộ cân chỉnh ( equalizer ) được dùng để điều chỉnh các khía cạnh không phù hợp , của đường điện thoại . Các bộ cân chỉnh này được chèn thêm vào các bộ cân bằng có sằn trong hệ thống điện thoại

+ Các bộ cân chỉnh equalizer được chia làm 3 nhóm phụ

- Bộ equalizer cố định .
Các bộ cân chỉnh này điều chỉnh tín hiệu , phụ thuộc vào giá trị trung bình của sự suy giảm tín hiệu trong mổi tần số . Việc tinh chỉnh bộ cân chỉnh được thực hiện trong nhà mày , và được dùng trên các đường quay số tốc độ thấp

- Bộ equalizer được điều chỉnh bằng tay .
Các bộ cân chỉnh này được tinh chỉnh tối ưu với đường dây cho trước , và sẻ được cân chỉnh lại với đường dây cho trước , và sẻ được cân chỉnh lại khi đường dây được thay thế theo định kỳ . Đặc biệt chúng được điều chỉnh thường xuyên khi mà đường dây có chất lượng thấp và các tham số bị thay đổi theo tần số .
Việc cân chỉnh thông qua một nút đặt bên ngoài

- Bộ equalizer tự động
Các bộ cân chỉnh này được chỉnh một cách tự động khi kết nối được thiết lập . tùy thuộc vào chất lượng đường dây trong từng thời điểm , trong qua trình hoạt động sau khoảng 15 đến 25 ms so với lần tinh chỉnh trước , bộ cân chỉnh lấy mẩu đường dây 1 cách liên tục và tự động chỉnh theo các điều kiện thay đổi , nhờ đó modem sẻ hoạt động tại mổi thời điểm theo các điều kiện tối ưu . Tốc độ tinh chỉnh trong vài modem là 2400 lần trong giây

Nhìn chung : Các modem đồng bộ hoạt động với cách thức giống modem bất đồng bộ , tuy nhiên các modem đồng bộ , hoạt động với tốc độ cao và vì vậy các yêu cầu truyền ứng dụng với các tốc độ này gia tăng ,
nhìn chung hầu hết các cải tiến được thực hiện cho modem động bồ

5 : tốc độ truyền tải dữ liệu

Căn cứ vào tốc độ làm việc của modem , phân loại theo tốc độ modem 2400 , modem 9600 modem V.34 , modem 56k

Tốc độ làm việc của modem đặt trưng cho việc truyền dữ liệu nhanh hay là chậm của modem . Thường đại diện bằng số bit dữ liệu , được truyền trong một đơn vị thời gian , gọi là bps ( bit per second )

, nhiều khi người ta cũng dùng tốc độ baud ( baud rate ) để chỉ tốc độ của modem , tốc độ baud là đại lượng đo lường tốc độ6 thay đổi trạng thái , tín hiệu trên đường truyền . Tùy vào phương pháp điều chế và nén dữ liệu , đôi khi tốc độ pbs bằng tốc độ baud , nhưng không phải lúc nào tốc độ baud = tốc độ pbs , tyuy nhiên chúng ta cũng nên để ý một điệu , chúng ta không nên nhầm lẫn giữa 2 tốc độ này
thường thường , tốc độ của modem được xác định theo chuẩn mà nó được chế tạo . ở đó tùy thuộc vào công nghệ chế tạo kỷ thuật điều chế , giải điều chế

6 : Kỷ thuật dẫn truyền

một số modem được chế tạo cho phép làm việc với một số kỷ thuật truyền dẩn nào đó ,
ví dụ : modem quang đồng bộ / bất đồng bộ tốc độ cao dùng trong tin quang , modem cáp dùng trong mạng truyền hình cáp , modem ADSL dùng trong hệ thống đường thuê bao số , nói chung các modem này mang tính đặt chủng , có thiết kế tương đối phức tạp , và giá thành thì rất đắt

Phần Hai Căn bản sử dụng modem

I : Các chế độ hoạt động

Nói về các chế độ hoạt động của modem thì thông thường modem có 2 chế độ hoạt động cơ bản

- Chế độ lệnh : còn gọi là command mode , nó cho phép người sử dụng gởi các lệnh từ bàn phím vào modem , để yêu cầu modem thực hiện 1 việc nào đó . Thông qua chế độ lệnh này , người ta có thể tham khảo về modem , và cấu hình cho modem , và để thường xuyên kiểm tra modem của mode , đảm bảo 1 cách an toàn nhất

- Chế độ dữ liệu : data mode , nó chó phép người dùng trao đổi dữ liệu xuyên qua các đường truyền đến đầu xa . Trong chế độ dữ liệu modem , có 2 chế độ làm việc . Đó là chế độ hội thoai, và chế độ truyền nhận tệp tin

+ Chế độ hội thoại :
Trong chế độ hội thoại này modem cho phép 2 thiết bị đầu cuối dữ liệu dữ liệu ở 2 đầu cầu nối có thể đàm thoại qua màn hình , vì lúc đó chế độ chế độ thông tin trên cầu nối qua modem là song công hoàn toàn , giông như trường hộp 2 người ở cách nhau khá xa , có thể trò chiện cùng nhau

+ Chế độ truyền nhận tệp tin : trong chế độ này , modem cho phép các đầu và cuối nhận tệp tin vời nhau Công việc truyền nhận tệp tin của của modem có sự phối hợp với các giao thức truyền được sử dụng trong các phần mềm truyền số liệu , được cài đặt trong các đầu cuối dữ liệu hay máy tính

II : Các tệp lệnh thông thường

Khi modem ở chế độ lệnh , chúng ta có thể dùng bàn phím để gởi lệnh vào cho nó . Các lệnh có thể là 1 riêng biệt , hay là 1 dòng gồm nhiều lenh , dòng lệnh có ký tự chứa , trong đó không được quá 40 . có thể chứa gạch nối và dấu ngoặc để cho dễ đoc

Sau đây chúng ta sẻ tìm hiểu 1 số lệnh căn bản

1. Lệnh A
Là lệnh dùng để tiếp nhận cuộc gọi khi modem không ở chế độ trả lời tự động . đồng thời là lenh65 dùng để chuyển từ các cuộc thoại sang cuộc dữ liệu

2. Lệnh A/
Lệnh này chúng ta yêu cầu modem ( có thể hiểu là ra lệnh cho modem ) thực hiện lại lệnh ngay trước đó , dòng lệnh thực hiện sau cùng được lưu vào bộ nhớ , nếu không bị xóa thì có thể thực hiện lại được nó bằng lệnh A/

3. Lệnh AT
Là lệnh luôn được gỏ vào trước các lệnh , ngoại trừ lệnh A/ , nhằm báo cho modem biết tốc độ hiện tại , khuôn mẫu ký tự , thông số kiễm tra

4. Lệnh ,
Là lệnh tạm dừng trong chuỗi lệnh quay số

5. Lệnh D
Là lệnh quay số kết nối với đầu xa , dùng để kết hợp với DS=n để quay 1 số điện thoại đả được lưu trong bộ nhớ

6. Lệnh E
Là lệnh lặp ký tự , lệnh có 2 tham số :
- 0: không lặp ký tự
- 1: lặp ký tự

7. Lệnh +++
là ký tự thoát tam ra các chế độ lệnh mà không ngắt cuộc gọi nối

8. Lệnh !
Là lệnh chuyển cuộc gọi . Dùng sau số điện thoại trong chuỗi lệnh quay số và các số điện thoại muốn chuyển

9. Lệnh H
là lệnh thực hiện gác máy

10. Lệnh I
Là lệnh nhận dạng modem hay kiểm tra bộ nhớ chính . Có 2 tham số ;
- 0: nhận dạng modem
- 1: kiểm tra bộ nhớ chính

11. Lệnh L
Là lệnh chọn âm lượng loa : có 3 tham số
-1 thấp
-2 trung bình
-3 cao

12. Lệnh M
Là lệnh điều khiển loa , có 4 tham số
- 0 tắt loa
- 1 mở loa cho đến khi kết nối được
- 2 mở loa liên tục
- 3 giống tham số 1 nhưng không có loa trong quay số
13. Lệnh O
Là lệnh trả modem về chế độ dữ liệu từ chế độ lệnh tạm thời

14. Lệnh P
Chỉ dung trong chuổi lệnh quay số , yêu cầu modem quay số theo kiểu pulse

15. Lệnh T
Chỉ dung trong chuổi lệnh quay số , yêu cầu modem quay số theo kiểu tone

16. Lệnh Q
LÀ lệnh cho phép hoặc không cho phép modem gởi đáp ứng . Nó có 2 tham số
- 0 cho phép
- 1 không cho phép

17. Lệnh Sr?
LÀ lệnh đọc giá trị 1 thanh ghi chử r sẻ thay cho số của thanh ghi

18. Lệnh ;
Là lệnh yêu cầu trả về chế độ lệnh sau khi quay số

19. Lệnh V
Là lệnh cho phép chọn kiểu đáp ứng , có 2 tham số
- 0 đáp ứng số
- 1 đáp ứng cầu

20. Lệnh W
khi thực hiện 1 cuộc gọi nào đó , thì dùng lệnh này để modem truy cập đường dây và đợi dial tone trong 1 thời gian trước khi quay số , thời gian được xacv1 định trong thanh ghi S7

21. Lệnh X
Là lệnh chọn tập đáp ứng
modem gởi các đáp ứng để trả lời các lệnh được gởi từ bàn phím . Các đáp ứng có thể xuất hiện dưới dạng digit đơn hay là từ tiếng anh . Dùng lệnh để chọn hình thức đáp ứng , mặc khác là đáp ứng dạng từ tiếng anh . Có thể chọn các đáp ứng thông qua 5 tham số ( tương đương như 5 lệnh dưới đây

- X0 tạo đáp ứng tương thích với Hayes Smartmodem gồm đáp ứng cơ bản

OK
CONNECT
RING
NO CARRIER
ERROR

- X1 gồm tập đáp ứng cơ bản , báo tốc độ cho các cuộc nối , thực hiện quay số " mù "

- X2 gồm tập đáp ứng X1 thêm vào là đáp ứng : NODIALTONE

- X3 gồm tập đáp ứng X1 thêm vào đó là đáp ứng busy , củng cung cấp khả năng quay số mù

- X4 là đáp ứng được cài đặt bởi nhà chế tạo bao gồm cả đáp ứng các đáp ứng X1 và thêm vào 2 đáp ứng đó là NODIALTONE và BUSY

22.Lệnh Z
Là lệnh reset modem trả tất cả các thông sồ về mặc định ban đầu của nó

23. Lệnh &C
với tham số 1 thì modem công nhận tín hiệu sóng mang khi tín hiệu này có thực . Với tham số 0 thì thì modem coi như sóng mang từ đầu xa luôn luôn tồn tại ngay khi chúng không cóa thực

24. Lệnh &L
là chọn chế độ hoạt động dial-up hay lease line
- 0 : dial-up
- 1 : lease line

25. Lệnh &M
Chọn chế độ hoạt động đồng bộ hay bất đồng bộ các tham số tùy chọn theo modem

26. Lệnh &V
Cho phép hiện lên màn hình cấu hình được lưu giữ , kể cả số điện thoại trong bộ nhớ

27. Lệnh &T
Là lệnh kiểm tra , các tham số hoạt động tùy theo modem

28. Lệnh &ZN=
Là lệnh lưu giữ số điện thoại vào bộ nhớ

29. Lệnh Sr=
Là lệnh dùng để gắn 1 giá trị cho 1 thanh ghi , chữ " r " sẻ được thay đổi bởi chỉ số cụ thể của thanh ghi

II : Làm việc với modem qua máy tính

trước khi chúng ta mún làm việc với modem qua máy tính thì cũng nên biết 1 xíu về số liệu đầu cuối
vậy thì số liệu đầu cuối là gì ? có thể hiểu nó là thế này , nó là thuật ngũ dùng trong kỷ thuật truyền số liệu để chỉ các thiết bị kết thúc đường dây có khả năng xử lý truyền và nhận dữ liệu , số liệu đầu cuối còn được gọi là DTE có nghĩa là ( Data Terminal Equipmenta )

1. phần mềm truyền số liệu
phần mềm truyền số liệu để điều khiển hoạt động của modem và thực hiện việc kết nối giữa máy tính với modem cần thiết phải có 1 chương trình truyền số liệu nếu modem được cài đặt bên trong 1 máy tinh cá nhân đặt biệt thì phần mềm được cung cấp kèm theo thì có thể chỉ được sử dụng với máy tính này
Nhìn chung thì các chương trình truyền số liệu có thể chạy trên nhiều loại máy tính khác nhau , chỉ tùy thuộc vào Hệ Điều Hành mà chương trình này có thề chạy được trên nó
2. Các tính năng của phần mềm truyền số liệu
a. Kỷ thuật xử lý số liệu
phần mềm truyền số liệu phải cung cấp cơ chế để chuyển đổi các số liệu từ 1 thiết bị này sang 1 thiết bị khác , có 2 cơ chế có thể sử dụng là quét ( Polling ) và ngắt quảng ( interrput )
cơ chế quét sẻ đáp ứng rất chậm đối với các yêu cầu của người sử dụng hoặc số liệu đến , vì phần mềm truyền số liệu của người sử dụng hoặc với số liệu đến , vì phần mềm truyền số liệu thực hiện trên cơ chế này sẻ kiểm tra định kỳ bàn phìm và vùng đệm của cổng nối tiếp , nếu số liệu đến với tốc độ nhanh và người sử dụng lại mún truyền 1 tập tin tại cùng 1 thời điểm thì số liệu đến có thể bị mất đi vì CPU đang bận truyền số liệu đi

Nhưng ngược lại , cơ chế ngắt quảng sẻ đáp ứng rất nhanh đối với mọi sự thay đổi . CPU sẻ không tốn thời gian để kiểm tra thường xuyên , nó chĩ thực hiện việc truyền khi cần thiết mà thôi ,

nhược điểm của cơ chế này là sự phức tạp khi thiết kế vì nó phải xác định nguyên nhân gây ngắt quảng và các hoạt động tương ứng cần phải thực hiện cho ngắt quảng này

b. Các khả năng của 1 phần mềm thông minh
cài đặt và khởi tạo
mổi phần mềm chỉ có thể thực hiện thực thi trên 1 số hệ điều hành quy định , chẳng hạn như DOS , OS/2, UNIX , nếu như phần mếm cho phép chạy trên nhiều hệ điều hành thì người dùng phải khai báo thông số cần thiết

nhìn chung thì các phần mềm thông minh sẻ cung cấp các phương tiện như sau :
- Cho p[hép chọn chế độ quay số bằng tay ( dùng lenh65 của modem ) , hoặc là quay số tự động ( thư mục quay số )

- Cho phép thay đổi nhiều loại tốc độ truyền khác nhau , thường từ 300bps đến 9600bps , thậm chí là có thể lên đến 19200pbs

- Có thể thay đổi độ rộng của màn hình ký tự từ 40 cột hoặc 80 cột

- Cho phép chọn lựa các thông số cần thiết , các thông số có thể cài đặt tạm thời hoặc lâu dài , và phần mềm cho phép người dùng sử dụng liệt kê các thông số khi truyền

c. Điều khiển modem

- Cho phép chuyển đổi giửa chế độ nguồn và trả lời bằng cách ấn 1 hoặc 2 phím nào đó

- Cho phép tạo thư mục quay số để lưu giữ các số điện thoại cho modem thực hiện việc quay số tự động

- Có khả năng liệt kê các thư mục tệp tin trên đĩa

- Tự động quay số lại cho đến khi kết nối được

Có 1 số phần mềm không tự động xóa kết nối khi người sử dụng kết thúc cuộc gọi , mà phải sử dụng lệnh để điều khiển việc gác máy ( hang-up )

d. điều khiển số liệu
- Bắt số liệu là gì : nó là quá trình lưu trữ số liệu nhận được vào bộ nhớ hoặc 1 tệp tin trên đĩa ( còn được gọi là downloading ) . Để có thể xem lại hoặc là hiệu chỉnh số liệu nhận được thì chọn chế độ bắt giữ số liệu vào bộ nhớ trước khi ghi lên đĩa . Thông thường thì các phần mềm sử dụng vùng đệm trong bộ nhớ kích thước tối thiểu của nó là 20KB để giữ thông tin nhận

Ngoài ra , đa số các phần mềm còn cho phép truyền số liệu ra máy in cùng lúc khi hiện lên màn hình hoặc là ghi lại các dòng hội thoại với máy đầu xa vào 1 tệp tin

Nó còn truyền các tệp tin trên đĩa , đến máy đầu xa , cái này còn gọi là upload . Nếu là tệp tin nhị phân thì sẻ cho phép lựa chọn các nghi thức truyền như Xmodem hay là Ymodem rồi Kermit .
Chú ý : Đặt biệt với nghi thức Kermit còn cung cấp chế độ 1 máy phục vụ sever greensmile.gif

e. Mô phỏng số liệu

- Điều khiển việc xuống hàng ( Line Feed ) : người dùng có thể sử dụng , có thể chọn lựa có dùng ký tự LF để truyển đi sau mổi ký tự CR của số liệu hoặc thêm vào sau mổi ký tự CR nhận được hay không

- Lọc ký tự ( Character Filter ) : Loại bỏ các ký tự điều khiển ra khỏi chuổi số liệu đến . Người sử dụng có thể mở ( on ) hoặc tắt ( off ) chế độ lọc nỳ

- Thay đổi bảng mả của số liệu đến hoặc đi , ví dụ chuyển từ mả ASCII sang EBCDIC hoặc là ngược lại

- Mô phỏng đầu cuối ( terminal emulation ) đây cũng là 1 dạng thay đổi bảng mã , mục đích cho phép người sử dụng sẻ hoạt động tương tự như loại đầu cuối mà nó mô phỏng , thì máy tính của người sử dụng sẻ hoạt động tương tự như loại đầu cuối mà nó mô phỏng . Các đầu cuối thường được mô phỏng là VT25 , VT100 của hãng Digital Equiment Cor-poration hoặc loại IBM 3101

f. Kết nối và làm việc

Trước khi chúng ta bắt đầu làm việc với modem nên kiểm tra và xem lại hệ thống đả sẳn sàng hay là chưa , để làm việc với modem , cần phải chạy 1 số phần mềm truyền số liệu ,
Ví dụ : Kermit Bitcom trên DOS hay terminal , hyper terminal trong windown , Thông thường thì các phần mềm truyền số liệu đều có màn hình , cái này gọi là menu kết nối . Việc vào hay ra khỏi màn hình này như thế nào thì thì tùy thuộc vào giao diện kết nối của từng phần mềm , màn hình kết nối có thể xem như màn hình công tác của modem , nó ch phép chúng ta làm việc ở đó , và sử dụng các chức năng mà phần mềm này cho phép , tại đây chúng ta có thể nhập vào các lệnh của modem để làm việc với nó , modem có 1 tập lệnh , mỗi lệnh trong tập lệnh sẻ có 1 công dụng cụ thể , người dùng cần phải nắm vững các lệnh và công việc cụ thể nào đó , ứng dụng mỗi lệnh nhập vào kác nhau

ngoài tập lệnh modem còn có 1 tập thanh ghi , mỗi thanh ghi tùy vào thiết kế của nhà chế tạo nó sẻ có 1 công dụng cụ thể nào đó , hầu hết các thanh ghi đều được sử dụng như 1 biến lưu giữ 1 giá trị có liên quan đến 1 thao tác hoạt động nhất định , mổi thanh ghi cho phép người dùng có thể thay đổi giá trị của nó , qua đó người dùng co thể hoạch định kế hoạch thay đổi theo ý riêng của mình

Chú ý : Trong mổi phần mềm truyền số liệu bao giờ cũng có các trình đơn tiện ích các trình tiện ích này sẻ giúp cho người dùng cài đặt các thông số có liên quan đến sự phối hợp làm việc giữa phần mềm truyền số liệu và phần cứng , nếu các thông số này cài đặt không hợp lý , thì màn hình kết nối sẻ không thể hoạt động được

Tốc độ truyền của modem phải bằng tốc độ modem ở hệ thống đằng xa . Tuy nhiên đây chỉ là tốc độ làm việc giữa 2 modem , ngoài tốc độ này còn có tốc độ làm việc giữa 2 modem và máy tính , thông số tốc độ giao tiếp này cùng với 1 số thông số truyền khác cần phải được dfam92 phán giữa 2 máy tính với modem trước khi bắt đầu làm việc

Lâu nay nói lý thuyết xuông như vậy chắc cũng làm cho các bạn cảm thấy bài viết chưa đến hồi hấp dẫn được greensmile.gif , đến hôm nay nghèo tôi xin được phép nói về cách lắp và cài đặt 1 modem , và khắc phục 1 số sự cố greensmile.gif ,

Phần Bốn : Cách cài đặt và khắc phục sự cố lỗi

trước khi nói về vấn đề trọng tâm của bài viết cũng xin nói về thằng Crad mở rộng và các chuẩn của Bus để chúng ta tiện hiểu thêm

I : Crad mở rộng và chuẩn Bus

1. Crad mở rộng là gì :

Nó là các vi mạch nhỏ có thể gắn vào bản mạch chính ( Motherboard ) Thông qua các ghe cắm của ( slot ) , nhớ đó mà tăng cường thêm các chức năng cho máy tính , giúp cho máy tính hoạt động tốt hơn ,
Các card thông thường như :

Video card
Sound card
Scan card
Network adapter
modem card

Nói chung Card là thành phần mở rộng đơn giản nhất của máy tính

2. Các chuẩn Bus

Các khe cắm mở rộng ( slot ) trên mạch chính của máy tính đều phải tuân thủ theo 1 chuẩn đả được định nghĩa , Các chuẩn như vậy gọi là chuẩn Bus , bởi vì hệ thống xử lý phải tổ chức các bus mở rộng theo phương pháp cụ thể mới có thể làm việc được với các thiết bị ngoại vi tăng cường ( card ) . Các card khi được chế tạo phải theo 1 chuẩn bus cụ thể nào đó . Card được gắn vào khe cắm mở rộng có chuẩn bus giống với nó , nếu Crad và khe cắm không có chuẩn bus giống nhau thì , điều dĩ nhiên ở đây là chúng nó không làm việc được với nhau greenbigrazz.gif

3. Kênh ngắt IRQ , kenh6 DMA và các địa chỉ bộ nhớ

Có 3 đối tượng mà CPU dùng trên các đường thông tin dến các Card đó là

a. Kênh ngắt IRQ
b. Kênh DMA
c. Các địa chỉ bộ nhớ nền

1 kênh IRQ về cơ bản là 1 thông bào yêu cầu CPU thực hiện hay dừng 1 công việc nào đó , thông thường gọi là yêu cầu ngắt ( interput request ) ví dụ như mổi khi gỏ 1 lệnh trên bàn phím bộ điều khiển sẻ gởi 1 IRQ đến CPU yêu cầu nó dừng công việc đang làm , để nhận và xuất ký tự tương ứng của bàn phím lên màn hình
Nhìn chung CPU có thể nắm giữ hàng ngàn IRQ trong 1 đơn vị thời gian


II : Cài Đặt 1 modem ngoài

Lắp đặt 1 modem ngoài rất dể dàng , nhửng công việc yêu cầu của nó là

nối sợi cáp modem và gắn dây điện thoại vào , cần chú ý là loại cáp modem khi mua nhé , cáp thường là cáp chuẩn EIA RS232 có 1 đầu là DB-25 nối vào modem , đầu còn lại là DB-9 hoặc DB-25 hoặc có cả 2 để nối vào cổng COM1 hay COM2 của máy tính , có thể thực hiện các bước như sau



A. Trước khi thay đổi bất kỳ điều gi , thì bạn hảy tạo 1 đĩa hệ thống . Lấy 1 đĩa tốt , chép cái file autoexec.bat , config.sys , win.ini , và system.ini , khi cài đặt modem , sẻ làm thay đổi các file này greensmile.gif

B. Tắt máy tính , tắt luôn nguồn lấy sợi cáp của modem , 1 đầu nối vào cổng COM1 hoặc là COM2 ( thông thường thì COM2 ) , đầu kia nối vào modem , và vặn thiệt chặt các vít giữ đầu nối

C. Bây giờ nối dây điện thoại vào modem . Cắm đầu RJ11 của dây điện thoại vào lỗ cắm có ghi chữ " line " hoặc là " wall " trên modem . ney61 muốn dùng cả 2 thì thì dùng dây điện thoại có 2 đầu nối RJ11 , nối 1 đầu vào máy điện thoại và đầu còn lại vào vị trí có ghi chữ phone nhá hay là " handset " nhá

D. chuyển công tắc nguồn trên modem về off , tiếp theo lấy bộ nguồn đi kèm với modem , nối nguồn vào modem
Chú ý : , không được dùng nguồn của các modem có chủng loại khác để thay thế nhé greensmile.gif

E. Mở máy tính và modem cung cấp nguồn , nếu đèn nguồn tyren6 modem sáng thì coi như là modem đả làm việc , như vậy thì chúng ta đả sẵn sàng cài đặt phần mềm , nếu modem không hoạt động thì nên kiểm tra lại các kết nối , nếu tất cả các kết nối vẩn tốt mà modem vẩn không làm việc thì có thể bị 2 bước sau :

* do dùng 1 sợi cáp không tương thích
* modem bị hư

F. Cài đặt phần mềm thì theo các hướng dẩn dưới dạng câu hỏi trên màn hình , trong quá trình cài đặt nên chọn cổng COM tương ứng với vị trí cỗng đả gắn trên máy tính

III . Cài đặt một modem trong

Nói chung thì việc cài đặt một modem trong có thể dể dàng , hoặc rất khó khăn , nhưng nhìn chung lại thì việc cài modem trong bao giờ cũng khó khăn hơn modem ngoài , sau đây nghèo sẻ hướng dẩn các bạn từng bước một để cài đặt 1 modem trong đơn giản nhất greensmile.gif

1. Tắt máy tính tắt luôn nguồn , mở con CPU ra

2. Chọn 1 khe cắm cho modem ( Hấu hêt các modem yêu cầu một khe cắm 8 bit ) nhưng có một số có thể đòi hỏi khe cắm 16 bít , như vậy , các bạn cần phải xác định modem hổ trọ chuẩn Bus nào để chọn khe cắm có chuẩn bus tương thích

3. Cạy tấm kim loại phía sau se cắm trên vỏ của máy tính ra

4. Lấy card modem ra ( cẩn thận nhé , đừng để nó rơi or trầy xước ) không được gở các vi mạch trân card , không nên chạm vào các chân của vi mạch , gắn modem vào các khe cắm ,

Chú ý : chiều của bản mạch , có các đầu cắm lộ ra phía ngoài phần vỏ của máy tính , tránh bẻ cong bản mạch , khì các chân đả ăn khớp và vào sâu trong các khe rồi thì vặn chắt nó lại

5. Gắn đường dây điện thoại vào trong modem , đầu cắm của dây điện thoại gắn với lỗ cắm có ghi chữ line , nếu như muốn thì có thể kết nối 1 máy điện thoại vào trong lỗ ghi chứ phone

6. Sau khi hoàn thành các bước trên thì các bạn nên kiểm tra lại thiệt là kỹ các cáp các dây nối ,

7. Khởi động lại máy tính
Chú ý : nếu máy dùng windown 95 và modem hổ trợ tương thích
plug - and - play
, thì máy tính sẻ tự động phát hiện ra modem trong quá trình khởi động

Chú ý : nếu máy tính dùng windown xp hay 2000 thì các bạn nên kiểm tra trong trình tiện ích " terminal " trong " accessories " . Gỏ lệnh AT ( nếu không biết lệnh AT là gì thì nên đọc lại bài trước ) , nếu có đáp ứng của modem thì koi như okie , modem đả làm việc work , nếu như không thể nhập lệnh AT hoặc là nó báo errorr , thì có nghĩa là modem cài đặt không hoàn chỉnh , trong trường hợp này , các bạn nên chú ý kiểm tra lại các cổng ( port ) và kênh ngắt IRQ xem sao , , coi thử chúng nó có bị đụng độ , xung đột với nhau khong , nếu như làm việc ok thì tiến hành cài đặt phần mềm

Vài ý kiến

Nhìn chugn việc cài đặt cho 1 modem trong không phải lúc nào cũng hoạt động work cả , phan đa thường thì các modem không thể chia sẻ một IRQ hay 1 cổng nào đó với 1 thiết bị khác

Khắc phục trường hợp này

để khắc phục , các bạn cần phải thay đổi cài đặt IRQ hoặc cổng cho modem , việc này thì mấy bạn phải đọc cái quyển nho nhõ mà khi mua modem người ta cấp cho bạn , Hầu hết các modem đều có các chấu nối nhỏ trên card , cái này được gọi là jumper , các jumper này được nối hay mở ra nhờ các cầu nối nhỏ , căn cú vào cái quyển khi mua modem mà người ta cấp cho bạn , các bạn phải nối lại các jumper này cho tương ứng , ( nếu như có xung đột xảy ra )


Phần sau chúng ta se tìm hiểu về việc cấu hình modem để truy xuất internet


Tối ưu Cấu hình modem để truy cập Mạng internet

1. Cấu hình hoạt động ( User profile )
Nhìn chung các lệnh cài đặt , cung cấp cho modem hoạt động có thể được lưu giữ khi bị mất điện đột ngột hoặc tắt nguồn nếu trước kia bạn lưu lại cấu hình cho modem ( Reboot and Apply )


2 . Một số đề nghị ban đầu

Nếu như modem của bạn đang làm việc tốt , nếu như muốn tăng cường cấu hình cho nó , thì trước hết nên cân nhắc cho kỹ , nên ghi lại các thông số trong khi tiến hành tối ưu , đề phòng trường hợp sai lệch

a. khởi động phần mềm truyền số liệu ( ở đây các bạn có thể dùng Hyper terminal )
b. Trong màn hình nhập lệnh ATZ để kích hoạt modem

c. Dùng lệnh AT&V để hiển thị cấu hình hiện hành

d. Ghi lại các thông số cài đặt

e. Nhập lệnh AT&F ngay sau lệnh AT&V để xem các cài đặt cấu hình mặc định của nhà chế tạo modem có trùng với cấu hình hiện hành hay không .

f. Nếu cấu hình hiện tại không khác với cài đặt của nhà chế tạo modem , thì các bạn gỏ lệnh AT&C1 và AT&D2 , sau đó thử cấu hình này , đến nhà cung cấp dịch vụ ( vào internet ) . coi cấu hình mới có tốt hơn hay không , nếu như cấu hình ban đầu tốt hơn thì tắt modem và khởi động lại để chạy cấu hình củ , còn nếu như cấu hình mới tốt hơn thì bạn Apply And Reboot để ghi lại cấu hình mới

h. Lưu cấu hình bạn thiết lập = lệnh AT&WO, làm cho nó trở thành cấu hình hoạt động bằng lệnh AT&YO , và cuối cùng là các bạn hảy đảm bảo phần mềm truyền số liệu không phát ra bất kỳ 1 lệnh nào vó hiệu hóa các cải tiến đả thực hiện 1 cách kỹ càng

Thủ thuật : lệnh ATZ là lệnh duy nhất phát ra trong chuổi khởi động modem


3 . Những yêu cầu để tối ưu hóa hoạt động của modem

a. về quay số
Nếu như dịch vụ ban thuê bao của các bạn có hổ trợ quay số kiểu " tone " thì đảm bảo các phần mềm truyền số liệu sử dụng . Quay số " tone " tức là dùng lệnh ATDT . Nhưng nhìn chung thì các dịch vụ thêu bào ngày nay đều hổ trợ kiểu quay số " tone "

b. kiểu kết nối
Dùng lệnh AT\N3 để thử và tạo 1 kết nối tốt nhất có thể . Nếu có thể sẻ tạo kết nối V.42bix , nếu khòng thì sẽ " Fall back " đến V.42 và NMP thử mổi loại cho đến khi nào nó có thể kết nối . Nếu dùng lệnh AT% sẻ có 1 nổ lực tạo kết nối NMP5

c. về máy điện thoại
Điuề đầu tiên nghèo muốn nói ở đây là bạn phải cấm chế độ " Call Waiting " của máy điện thoại gắn chung với modem , nếu như điện thoại được cài đặt để nhận cuộc gọi tự động , nó tương tự như máy , cho phép để lại lời nhắn " answer machine " . Nếu không thì nếu có 1 cuộc gọi đến co1 thể làm ngắt kết nối . nếu các bạn muốn cấm chế độ " call waiting " thì bạn có thể đặt 1 mả từ chối " Cancel code " thích hợp trong chuổi quay số

d. Nén dữ liệu
Nếu như dang truyền 1 tệp tin lớn ( zip , .... ) thì tốt nhất là cấm việc nén dữ liệu bằng lệnh AT%CO tuy nhiên , nếu như truyền dữ liệu không nén , thì tốt nhất là cho phép nén bằng lệnh AT%C3

e. Điều khiển dữ liệu ( flow control )
Cái này cho phép điều khiển bắt tay theo phần cứng và cấm điều khiển bắt tay theo phần mềm
d1. Cho phép điều khiển bắt theo phần cứng thôngqua phần mềm tiện ích truyền số liệu

d2. Cho phép điều khiển hợp hướng theo phần cứng bằng lệnh AT&K3

f. Khắc phục lổi
Nó sẻ rất có ích cho các bạn đấy , nếu các bạn cho phép bước khắc phục lổi của modem khi truyền bất kỳ loại dữ liệu nào , không cần bận tâm sự nén hay các thủ tục khắc phục lổi cơ bản của phần mềm truyền số liệu . Dùng lệnh AT&Q5 để cho phép nó khắc phục lổi

Cài đặt modem quay số để truy cập internet

Như chúng ta đả biết , một khi modem đả đưộc cài đặt , thì cần phải thực hiện theo 3 bước thứ tự như sau

a. Cài đặt Dial up Networking ( nếu như các bạn không cài nó trong quá trình cài đặt window ) greensmile.gif

b. Cài đặt cấu hình mạng TCP/IP Networking Còniguration

c. Cài đặt kết nối quay số Dia ul conect.

Theo ngheo tôi dc biết thì hiện nay có rất là nhiều tài liệu + sách tham khảo cung cấp các chỉ dẩn , rất chi tiết , cụ thể để thiết lập 3 bước trên , ngoài ra , các bạn còn có thể lấy thông tin từ nhửng Website của các hàng cung cấp modem cho bạn greensmile.gif

Nếu như các bvan5 đả cài đặt dial Up Networking , TCP/IP và Dial Connection thì theo tôi , các bạn nên kiểm tra lại thêm 1 lần nửa cho chắc chắn , việc kiểm tra củng đơn giản , các bạn mở mycomputer ==>Cntrol Pannal ==> Modem . Chọn General và di chuột vào nơi mo tả modem của các bạn tiếp tục nhửng bước sau đây :


- Click chuột vào Dialing properties và hảy luôn chắc chắn một điều rằng số điện thoại của bạn là chính xác nhè . Nếu như /COLOR] ISP của các bạn thuộc nội bộ thì không cần phải nhập vào mả vùng . chọn Tone và ấn ok

- Tiếp theo chúng ta Click vào Properties chọn mục General và hảy đảm bảo là Port của modem dc chọn thích hợp . Cài volume cho loa . và chọn tốc độ DTE lớn nhất , điều này rất là quan trọng
# [COLOR=yellow]Mách Nước :

+ đối với modem 14.400 chọn 38.400
+ đối với modem 28.800 chọn 57.600
+ đối với modem 33.600 và 56.000 chọn 115.200

- Tiếp theo các bạn chọn Conect trong của sổ Properties thông thường hiện nay người dùng đều thích dùng 8 bit dử liệu , không dùng bit kiểm tra ( no parity ) , 1 bit stop . trong hộp thoại Wait for Dial Tone sẻ được dánh dấu , còn hộp Cancel củng dc đánh dấu , nhưng cài khoảng 60s ( second )

- Sau đó các bạn chọn Port setting trong mục của conect , tiếp theo chọn Advanced trong mục Conect , nhìn chung hầu hết các hộp thoại đều dc đánh dầu chọn

- Khi đả thực hiện đầy đủ các bước trên thì Click vào OK cho đến khi thoát ra khỏi tất cả các cửa sổ

Nếu tôi nhớ không nhầm thi Trong window ( XP ) hiện nay có 1 số files hổ trợ các áp dụng 16bit và 32bit

+ wsock32.dll cái file này nó nắm trong C:/Windows/system32/wsock32.dll
+ Winsock.dll cái file này nó nắm trong C:/Windows/system32/wsock32.dll

Nếu như các bạn hiểu biết về các files này thì nó rất quan trọng , bởi vì Winsock là một nguyên nhân thường xuyên gây ra các trở ngại , theo tôi các bạn nẹn có 1 bản lưu của các files trên trong hệ thống , và mổi files phải ở đúng thư mục như đả nói ở trên .
Vì sao tối lại nói như vậy ? bởi vì các thành phần của winsock 32 bit không thường trú , nên các áp dụng 32 bit sẻ nạp Winsock32.dll để thực thi cái vấn đề này nó thường xảy ra với các áp dụng 16 bit , gọi là winsock.dll và tìm thấy 1 thành phần bổ sung , cái này gọi là thành phần thứ 3 và điều này sẻ gây ra hàng loạt các sự cố , từ không chạy dc ứng dụng rồi sẻ dẩn đến hệ thống bị treo

Lưu ý : Hiện nay window có hổ trợ sẳn giao thức PPP . Nếu như các ISP của các bạn không hổ trợ PPP thì các bạn có thể cài đặt các tệp tin hổ trợ giao thức SLIP , các bạn cần xco ổ đỉa CD Rom chứa phiên bản phù hợp của windows hình như các tệp tin này chứa trong thư mục Admin\AppTools\Slip


Bài post của doikengheo (HVA 04/09/2005)
[Up] [Print Copy]
[digg] [delicious] [google] [yahoo] [technorati] [reddit] [stumbleupon]
Go to: 
 Users currently in here 
1 Anonymous

Powered by JForum - Extended by HVAOnline
 hvaonline.net  |  hvaforum.net  |  hvazone.net  |  hvanews.net  |  vnhacker.org
1999 - 2013 © v2012|0504|218|