banner

[Rule] Rules  [Home] Main Forum  [Portal] Portal  
[Members] Member Listing  [Statistics] Statistics  [Search] Search  [Reading Room] Reading Room 
[Register] Register  
[Login] Loginhttp  | https  ]
 
Forum Index Thảo luận các loại thiết bị máy tính Nhận diện và đánh Giá CPU  XML
  [Question]   Nhận diện và đánh Giá CPU 29/12/2007 06:36:04 (+0700) | #1 | 106690
[Avatar]
neo_hack
Member

[Minus]    0    [Plus]
Joined: 07/02/2007 19:06:57
Messages: 280
Offline
[Profile] [PM] [WWW] [Yahoo!]
Chào mọi người tôi là Admin : SƠN TÙNG .
Để mở đầu cho Box phần cứng tôi xin khai chương bằng một bài viết về CPU . Đề tài này tôi nghĩ là có khá nhiều nhưng ít có bài viết nào một cách tỉ mỉ và bao quát tất cả những khía cạnh của CPU .
Vì thời lượng của bài viết nên tôi chỉ xin đề cập đến CPU của Intel .
Những đại lượng cần quan tâm khi nhắc đến một CPU . cùng tầm quan trọng và sự quyết định của nó đến tốc độ của toàn bộ hệ thống
* Đầu tiên là sung nhịp ( Clock ) . THeo nhiều người hay gọi là tốc độ nhưng thực ra cách gọi đó không hoàn toàn đúng . vì tốc độ thực chất còn phụ thuộc vào nhiều đại lượng khác mà tôi sẽ nhắc đến sau này . Tuy nhiên nó cũng là đại lượng chủ yếu quyết định đến tốc độ thực sự của Hệ thống . Sung nhịp thực chất là tần số hoạt động của CPU . hiểu kỹ hơn là số chu kỳ nó thực hiện được trong một đơn vị thời gian .
Sung nhịp có đơn vị là Hz người việt ta hay đọc là héc . Có các bội số là MHz ( Người Việt Nam ta đọc là Mê ga héc = 1000 Hz) . GHz ( Người Việt Nam ta đọc là Ghi ga héc = 1000 MHz ) . THz ( Tê ra héc = 1000 GHz ) .... . Các CPU nổi tiếng nhất có thể nói đến là .
Ở Pentium III và Celeron II có 500 - 600 - 667 - 700 - 700E - 800 - 850 - 900 - 933 - 1000 MHz .( 1.0 GHz)
Ở Celeron Tualatin có 1000~1100 MHz và 1100~1200 MHz .
Ở Pentium Tualatin ( Pentium III Tualatin ) . 1000 MHz ( 1.0 GHz) . 1130 MHz ( 1.13 GHz) . 1200 MHz ( 1.2 GHz) .
Ở Celeron 3 có . 1.5 - 1.6 - 1.7 - 1.8 - 2.0 - 2.13 - 2.4 - 2.53 - 2.66 - 2.8 - 2.93- 3.06 GHz .
Ở Pentium IV có 1.7 - 1.8 - 2.0 - 2.26 - 2.4 - 2.66 - 2.8 - 2.8 HT - 2.93 - 2.93 HT - 3.0 HT - 3.2 HT - 3.4 HT - 3.6 HT - 3.8 HT .
Celeron D có ... 2.4 - 2.53 - 2.66- 2.8 - 3.06 - 3.33 - 3.44 GHz ....
Sung nhịp của CPU càng ngày càng được nâng cao . từ Pentium II đến Pentium IV . Nhưng gần đây các nhà sản xuất lớn trên thế giới thiết kế những CPU theo xu hướng tăng số lõi thay vì tăng sung nhịp . Những CPU này được trang bị nhiều nhân sử lý chính trên cùng một đế Celecon ( Việt Nam ta đọc là Si-li-côn). Những CPU nhiều lõi có thể kể ra như sau .
Pentium E 2 Series ( Intel ) - 1.6 - 1.8 - 2.0 Ghz . ( hai nhân - Dual Core )
Pentium D Series ( Intel ) - 2.66 GHz - 2.8 - 3.0 - 3.2 - 3.4 Ghz . ( hai nhân - Dual Core )
Core 2 Duo ( Intel ) 1.6 - 1.8 - 1.86 - 2.0 - 2.13 - 2.33 - 2.4 - 2.66 - 2.67 - 2.93 ( Extreme ) - 3.0 - 3.2 ( hai nhân - Dual Core)
Core 2 Quad ( Intel ) 1.86 - 2.13 - 2.4 GHz ( Bốn nhân - Quad Core )
Athlon 64 X2 ( AMD ) 2.0 - 2.2 - 2.3 - 2.5 - 2.6 - 2.8 - 2.9 - 3.0 GHz . ( Hai nhân - Dual Core)
.......
Sung nhịp không phải là tất cả , hãy tiếp tục với nhưng đại lượng quan trọng sau .
* Bus ( Băng thông dữ liệu ) . Đơn vị cũng là Hz và có các bội số ngày nay đạt được là MHz , Ghz .
Bus là con đường dẫn dữ liệu trước khi được CPU sử lý ( Input) và dẫn kết quả ra các thiết bị xuất ( Out put ) sau khi đã được CPU sử lý xong . Tất nhiên sung nhịp càng cao --> càng nhiều dữ liệu được sử lý với thời gian ngắn hơn --> đòi hỏi một đường truyền cũng phải lớn . ( Nhiều người đi cần có đường lớn ) . Có thể nói vắn tắt và dể hiểu . Bus là đường trao đổi dữ liệu giữa Main Board , các thiết bị ngoại vi với CPU . theo xu hướng tăng xung nhịp tất nhiên không thể không tăng độ lớn của Bus CPU . Xin lấy một số ví dụ phổ biến sau .
Với Pentium III và Celeron II Bus là 100 MHz hoặc 133 MHz .
Với Pentium IV là 400 MHz - 533 MHz và 800 MHz .
Với Celeron III là 400 và 533 MHz.
Với Celeron D là 533 - 800 MHz ( Celeron 400 Series ).
Với AMD là 1200 - 1600 và 2000 MHz .
Với Pentium D là 533 NHz và 800 MHz
Với Pentium E là 800 MHz
Với Core 2 Duo 4-Series là 800 MHz ( Hai lõi trên hai đế )
Với Core 2 Duo 6-Series , Core 2 Extreme và Core 2 Quad là 1066 MHz và 1333 MHz .( Duy nhất một đế )
* Cache ( Theo nghĩa chuyên ngành là bộ nhớ đệm ) .
Bộ nhớ đệm chỉ mới được trang bị bắt đầu từ những thế hệ cuối cùng của Pentium II cho đến nay . với những CPU trước đó không được trang bị bộ đệm nên còn rất nhiều hạn chế về tốc độ hệ thống .
Cache ngày nay phổ biến thường được trang bị hai loại là Cache L1 và Cache L2 . Nhưng Cache L2 được quan tâm và nhắc đến nhiều hơn vì nó quyết định nhiều hơn đến tốc độ tổng thể của cả CPU .
Cache L1 : Dùng để chứa những dữ liệu tạm thời .
Cache L2 : Dùng để chứa những lệnh tạm thời .
Với những CPU mới , được chế tạo trên công nghệ 45 nm ( 45 na nô mét 1/1000000 m) . ở những CPU trước thường là 65 nm . sẽ được trang bị thêm bộ nhớ đệm cấp 3 Cache Lv3 . tăng tốc sử lý lên rất nhiều . Nhờ công nghệ 45 nm nên Các lõi CPU được thu nhỏ lại , nhờ đó tăng được số lõi trên cùng một đế tức là CPU nhiều nhân .
Dữ liệu khi được đưa nên CPU không phải tất cả đều được sử lý ngay , số đó được lưu trong Chính những Cache với cấp độ khác nhau . Điều này nếu CPU quá tải dẫn đến tình trạng bị tràn bộ đệm . Chắc các bạn đã từng nghe đến công nghệ chống chàn bộ đệm .
* Tiếp theo là Data Width ( DT ). độ dộng dữ liệu hoặc hay được gọi là Loại , khả năng giao tiếp của CPU . ( Giống ở GPU ) . Cái này cho biết loại giao tiếp của CPU với Main Board . Con số càng cao khả năng giao tiếp càng lớn làm tốc độ tổng thế lên cao nhiều .
Hiện nay các CPU của cả Intel lẫn AMD đều chưa vượt qua được con số 64 Bit . Tôi quên chưa nói DT có đơn vị là Bit .
Điều này chính là dẫn chứng tôi muốn nêu ra đây để chỉnh tỏ rằng Clock hay nhiều người nhầm tưởng là " tốc độ " chưa phải là yếu tố hoàn toàn để có thể đánh giá một CPU . Vì loại giao tiếp + Bus dữ liệu + Cache mới là tạm gọi khá đủ để đánh giá một CPU một cách chính sác nhất .
Việc đánh giá đôi khi chỉ chỉ cần số Series hoặc là Model đã nói nên tất cả , nhưng đó là đối với những người am hiểu và biết dõ những con số đó nói nên điều gì . Vì vậy nếu bạn chưa thuộc loại người đó tôi xin lấy một số ví dụ hay gặp nhất . Vì mỗi CPU chỉ có duy nhất mộ số Series .
Loại Pentium IV phổ biến nhất, khiến nhiều người nhầm tưởng nhất khi chỉ nhắc đến Clock chính là Pentium IV 2.8 GHz . Ví dụ cho hai Series là P1 và P2 .
P1 Có thông số như sau . CLock 2.8 GHz . 512 KB Cache L2 . Bus 533 MHz , DT 32 Bit . Socket 478 .
P2 Có thông số như sau . CLock 2.8 GHz . 2048 KB ( 2.0 MB ) Cache L2 . Bus 800 MHz , DT 64 Bit . Socket 775 .
Hai CPU trên hoàn toàn có thật chứ không chỉ mang tính ví dụ . Chúng ta cùng phân tích kỹ hơn để thấy khác biệt .
Thứ nhất nếu chỉ nhìn vào Clock tức là chúng đều có Clock là 2.8 GHz --> Tốc độ như nhau --> Giá như nhau --> Nhầm .
Thứ hai còn chưa nói đến P2 còn được trang bị công nghệ Siêu phân luồn HT của Intel còn P1 thì không .
Thứ 3 Bộ đệm của P2 lớn " Gấp 4 lần " của P1 . Là bốn lần cơ đấy .
Thứ tư Khả năng giao tiếp của P1 chỉ bằng một nửa P2 .
Khi chạy những ứng dụng nhẹ nhàng sẽ không cảm nhận được sự khác biệt giữa chúng . Nhưng khi tiến hành Test mới cho thấy những con số chênh lệch .
Qua nhiều cuộc thử nghiệm mà tôi tổng kết được trên Internet là Test Lap thì P2 có sức mạnh bằng khoảng 140 % so với P1 . Vào khoảng tháng 2 năm 2005 theo báo giá của Trần Anh ( Giờ là 2007 chắc không còn bán chúng nữa ) , thì P1 có giá là ~ 1.1 triệu đồng còn P2 là ~ 1.35 Triệu đồng . Nhiều trường hợp không hiểu máy tính của mình thua kém về tốc độ so với máy của người khác trong khi cùng là Pentium 4 - 2.8 GHz , các thông số khác giống nhau . Tôi nói tốc độ tổng thế ở đây chỉ ở phương diện của CPU còn của cả hệ thống máy tính của bạn cần quan tâm nhiều hơn đến các Phần cứng khác . Main , RAM , Chiset , VGA , GPU ...... .
Đối với nhiều người am hiểu thì chỉ cần nói số Series họ đã có thể nêu ra đầy đủ thông số của CPU đó thậm chí cả công nghệ chế tạo và Giá tại các siêu thị .
Tôi xin lấy một số vị dụ phổ biến mà có thể đọc ngay thông số kỹ thuật khi biết số Series .
Pentium 631 . Nếu chỉ có vậy chắc chắn nhiều người không thể đoán ra hết nhưng thực chất nó chỉ có duy nhất một loại . Vì mỗi CPU chỉ có duy nhất một Số Series riêng biệt để phân biệt nó với các CPU khác . Pentium 631 có cấu hình như sau . ( Thuộc dòng Pentium 4 - 6 Series) .
Intel Pentium 631 : 3.0 GHz - 2.0 MB Cache - Bus 800 MHz - DT 64 Bit - Socket 775 . được trang bị công nghệ siêu phân luồn .
Intel Pentium D925 : Dual Core ( Hai lõi ) 2* 3.0 Ghz , 2*2MB Cache , DT 64 Bit - Bus 800 MHz Socket 775 . ( Hai nhân trên hai đế Ce-le-con) .
Intel Pentium E1040 : 1.6 Ghz , 1 MB Cache , Bus 800 MHz , 64 Bit - Socket 775 . Nhân đơn
Intel Pentium E2140 : Dual Core - 2 lõi . 2*1.6 GHz , 1Mb Cache , Bus 800 MH , 64 Bit - Socket 775 . ( Hai nhân trên hai đế Ce-le-con) .
Intel Pentium E2180 : Dual Core - 2 lõi . 2*2.0 GHz , 1Mb Cache , Bus 800 MH , 64 Bit - Socket 775 . ( Hai nhân trên hai đế Ce-le-con) .
Intel Genuine E4400 : Core 2 Duo - 2 lõi . 2*2.0 Ghz , 2 Mb Cache , Bus 800 MHz . 64 Bit , Socket 775 . ( Hai nhân trên hai đế Ce-le-con) .
Intel Genuine E4600 : Core 2 Duo - 2 lõi . 2*2.4 Ghz , 2 Mb Cache , Bus 800 MHz . 64 Bit , Socket 775 . ( Hai nhân trên hai đế Ce-le-con) .
Intel Genuine E6300 : Core 2 Duo - 2 lõi . 2*1.86 Ghz , 2 Mb Cache , Bus 1066 MHz . 64 Bit , Socket 775 . ( Hai nhân trên một đế Ce-le-con) .
Intel Genuine E6320 : Core 2 Duo - 2 lõi . 2*1.86 Ghz , 4 Mb Cache , Bus 1066 MHz . 64 Bit , Socket 775 . ( Hai nhân trên một đế Ce-le-con) .
.....
Intel Genuine E6850 : Core 2 Duo - 2 lõi . 2*3.0 Ghz , 4 Mb Cache , Bus 1333 MHz . 64 Bit , Socket 775 . ( Hai nhân trên một đế Ce-le-con) .
Intel Genuine X6800 : Core 2 Extreme 2 lõi . 2*2.93 Ghz , 4 Mb Cache , Bus 1066 MHz . 64 Bit , Socket 775 . ( Hai nhân trên một đế Ce-le-con) .
Intel Genuine QX6700 : Core 2 Extreme 4 lõi . 4*2.67 GHz , 8 MB Cache , Bus 1333 Mhz , 64 bit Socket 775 . ( Bốn nhân trên một đế Ce-le-con) .
Intel Genuine Q6600 : Core 2 Quad 4 lõi . 4*2.4 GHz , 8 MB Cache , Bus 1066 Mhz , 64 bit Socket 775 . ( Bốn nhân trên một đế Ce-le-con) .
Intel Genuine Q6300 : Core 2 Quad 4 lõi . 4*1.86 GHz , 8 MB Cache , Bus 1066 Mhz , 64 bit Socket 775 . ( Bốn nhân trên một đế Ce-le-con) .
.....
Đó chỉ là những CPU nổi tiếng và phổ biến nhất ngày nay . Còn rất nhiều CPU khác bạn cũng có thể nhớ nếu thướng xuyên quan tâm và nhất là hiểu dõ công nghệ chể tạo nên chúng .
Đó chỉ là những thông số bề ngoài quan trọng nhất nhưng từng đó cũng khá đủ để bạn có thể đánh giá chính xác sức mạnh thực chất của một CPU . Tuy rằng trong chúng còn cả đống công nghệ .
Xin nói thêm công nghệ lõi kép thiết kế CPU mà gần đât rất nổi tiếng .
Đầu tiên khai đầu của Intel là Pentium D và AMD có đại diện Athlon 64X2 .
Hai CPU này kiến trúc gần như giống nhau , được trang bị hai nhân sử lý của dòng CPU trước trên cùng một LGA trước đây . Đặc điểm nổi trội của loại Dual Core này là có sức mạnh sử lý đa luồng khá mạnh , mạnh hơn nhiều so với Thế hệ Pentium và các Series cùng loại . Nhờ công nghệ chia sẻ sử lý giữa hai nhân và công nghệ Share Cache tăng gấp đôi bộ đệm cấp 2 trên lý thuyết và 170% trên thực tế . Tuy có sức mạnh sử lý đa luồng khá mạnh nhưng nhược điểm khiếm nhiều người thất vọng nhất ở Pentium D là điện năng tiêu thụ quá lớn gây lãng phí so với khả năng sử lý đáng có --> Khi chạy nhiệt độ tăng nhanh và gây nóng CPU . tất nhiên là điện năng tiêu thụ lớn . Trong thời điểm đang cải cách tiết kiệm điện thì Pentium D có vẻ không phải là sự lựa chọn sáng suốt cho lắm . Người dùng háo hức tậu nó khi mới ra và lạ còn lạ lẫm , sau vài tháng lại cảm thấy bất ổn vì hệ thống của mình tốn quá nhiều điện năng và luôn luôn ở mức trên 30 độ trong thùng máy .
Pentium E2 Series và E1 Series ra đời để chủ yếu khắc phục nhược điểm lớn trên của Pentium D Series . Nhờ thiết kế thông minh hơn ở công nghệ điều phối sử lý của hai lõi và điều chính công suất dựa vào sức nặng công việc , nhờ vậy hạ được sung nhịp xuống thấp --> tiêu thụ điện năng ít hơn . Tuy vậy Pentium E 1 Series không được sản xuất hàng loạt vì chỉ trên kiến trúc nhân dơn và khả năng sử lý còn kém . Nên Pentium E2 Series là sự thay thế tốt cho Pentium D " thèm điện " .
Pentium E2 Series có 3 Series phổ thông là :
E2140 : 1.6 GHz - 1MB Cache - Bus 800 MHz - 64 Bit . Socket 775 .
E2140 : 1.8 GHz - 1MB Cache - Bus 800 MHz - 64 Bit . Socket 775 .
E2140 : 2.0 GHz - 1MB Cache - Bus 800 MHz - 64 Bit . Socket 775 .
Đó là CPU dành cho máy tính hạng trung .
Dòng phổ thông có Celeron 4 Series thay thế Celeron 3 Series ở vài điểm yếu .
Celeron 3 Series có đại diện khá khủng là 347 - 3.06 GHz - 512 KB Cache L2 - Bus 533 MHz - 64 Bit .
Celeron 4 Series có
420 1.6 GHz - 512 Kb Cache L2 - Bus 800 MHz - 64 Bit .
430 1.8 GHz - 512 Kb Cache L2 - Bus 800 MHz - 64 Bit .
Dành cho máy tính cao cấp có CPU Cao cấp Core 2 E4 Series , E6 Series , X6 - QX6 Series ( Extreme) , Q6 Series ( Quad Core) .
Core 2 có nhiều cải tiến so với những thế hệ trước về nhiều phương diện như tăng khả năng sử lý đa luồng tổng thể . Tiết kiệm điện . tăng tốc sử lý đồ họa và hình ảnh Video nhờ những tập tin chuyên dụng SS1 , SS1 , SE1, Se2 ...... Tăng băng thông ( Bus) , và Bộ đệm Cache . Tất nhiên giá còn cao quá .
- E4 Series có .
E4200 - 1.6 GHz - 2MB Cache L2 - Bus 800 MHz - 64 Bit - Socket 775 . ( Dual Core ) - Hai nhân
E4300 - 1.8 GHz - 2MB Cache L2 - Bus 800 MHz - 64 Bit - Socket 775 . ( Dual Core )
E4400 - 2.0 GHz - 2MB Cache L2 - Bus 800 MHz - 64 Bit - Socket 775 . ( Dual Core )
E4400 - 2.2 GHz - 2MB Cache L2 - Bus 800 MHz - 64 Bit - Socket 775 . ( Dual Core )
E4400 - 2.4 GHz - 2MB Cache L2 - Bus 800 MHz - 64 Bit - Socket 775 . ( Dual Core )
- E6 series có
E6300 - 1.86 Ghz - 2Mb Cache L2 - Bus 1066 MHz - 64 Bit - Socket 775 . ( Dual Core )
E6320 - 1.86 Ghz - 4Mb Cache L2 - Bus 1066 MHz - 64 Bit - Socket 775 . ( Dual Core )
E6400 - 2.13 Ghz - 2Mb Cache L2 - Bus 1066 MHz - 64 Bit - Socket 775 . ( Dual Core )
E6420 - 2.13 Ghz - 4Mb Cache L2 - Bus 1066 MHz - 64 Bit - Socket 775 . ( Dual Core )
E6550 - 2.33 Ghz - 4Mb Cache L2 - Bus 1333 MHz - 64 Bit - Socket 775 . ( Dual Core )
....
E6800 - 3.0 Ghz - 4Mb Cache L2 - Bus 1333 MHz - 64 Bit - Socket 775 . ( Dual Core )
E6850 - 3.2 Ghz - 4Mb Cache L2 - Bus 1333 MHz - 64 Bit - Socket 775 . ( Dual Core )
...
- X6 Series có
X6800 - 2.93 Extreme GHz- 4MB Cache L2 - Bus 1066 MHz - 64 Bit - Socket 775 - ( Dual Core ) .
QX6700 - 2.67 Extreme GHz- 4MB Cache L2 - Bus 1333 MHz - 64 Bit - Socket 775 - ( Quad Core ) . Bốn nhân .
...
- Q6 Series có .
Q6300 - 1.86 Ghz - 8MB Cache - Bus 1066 Mhz - 64 Bit - Socket 775 - ( Quad Core ) .
Q6400 - 2.13 Ghz - 8MB Cache - Bus 1066 Mhz - 64 Bit - Socket 775 - ( Quad Core ) .
Q6300 - 2.4 Ghz - 8MB Cache - Bus 1066 Mhz - 64 Bit - Socket 775 - ( Quad Core ) .
.....
AMD có đại diện hai nhân là Athlon 64 X2 Series .
Athlon 64 X2 4000 - 2.1 GHz - 1MB Cache - Bus 2000 MHz - 64 Bit - Socket AM2 . ( Dual Core ) .
Athlon 64 X2 4200 - 2.2 GHz - 1MB Cache - Bus 2000 MHz - 64 Bit - Socket AM2 . ( Dual Core ) .
Athlon 64 X2 4400 - 2.3 GHz - 1MB Cache - Bus 2000 MHz - 64 Bit - Socket AM2 . ( Dual Core ) .
......
Athlon 64 X2 6000 - 3.0 GHz - 2MB Cache - Bus 2000 MHz - 64 Bit - Socket AM2 . ( Dual Core ) .

Một số cấu hình máy tính tiêu biểu Sức mạnh - Giá .
- Main Intel Chipset 945G
- CPU Intel Pentium E2160 - 1.8 GHz ( Dual Core ) .
- 2*512 MB DDRAM II - 667 MHz .
- 160 GB HDD - 8MB Cache - 7200 rpm .
- DVD - RW .
- VGA Gerfoce 7300 GS - 256 MB DDRAM 2 - 64 Bit .
- LCD 17 '' - 1280 x 800 - 8 ms ...
Giá khoảng 7.5 ~ 8.3 Triệu .
//-------- .
- Main Intel Chipset 945G
- CPU Intel Celeron D 430 - 1.8 GHz
- 2*512 MB DDRAM II - 667 MHz .
- 160 GB HDD - 8MB Cache - 7200 rpm .
- DVD - RW .
- VGA Gerfoce 7300 GS - 256 MB DDRAM 2 - 64 Bit .
- LCD 17 '' - 1280 x 800 - 8 ms ...
Giá khoảng 6.8 ~ 7.3 Triệu .
//---------
- Main Intel Chipset 945G
- CPU Intel Core 2 Duo E4600 - 2.4GHz . ( E4 Series ) .
- 2*512 MB DDRAM II - 667 MHz .
- 160 GB HDD - 8MB Cache - 7200 rpm .
- DVD - RW .
- VGA Gerfoce 7300 GS - 256 MB DDRAM 2 - 64 Bit .
- LCD 17 '' - 1280 x 800 - 8 ms ...
Giá khoảng 8.5 ~ 9 Triệu .
[Up] [Print Copy]
  [Question]   Re: Nhận diện và đánh Giá CPU 29/12/2007 06:52:43 (+0700) | #2 | 106699
thiensu321321
Member

[Minus]    0    [Plus]
Joined: 13/11/2007 00:01:06
Messages: 6
Offline
[Profile] [PM]
Đúng roài, nhưng mà theo tôi thì viết là xung nhịp chứ không phải là cứ sung nhịp
mà neo cứ nhắc đi nhắc lại hoài.
[Up] [Print Copy]
  [Question]   Re: Nhận diện và đánh Giá CPU 29/12/2007 10:32:39 (+0700) | #3 | 106731
[Avatar]
napoleon_tq
Elite Member

[Minus]    0    [Plus]
Joined: 05/12/2006 12:06:39
Messages: 1295
Offline
[Profile] [PM]
Hay đấy, rất tổng quan.
Lâu lâu không thấy tuytham đăng đàn nhỉ smilie smilie
Tuỳ tâm biến hiện.
[Up] [Print Copy]
  [Question]   Re: Nhận diện và đánh Giá CPU 29/12/2007 13:50:46 (+0700) | #4 | 106783
tuytham
Member

[Minus]    0    [Plus]
Joined: 01/04/2007 12:52:32
Messages: 64
Offline
[Profile] [PM] [Email]

napoleon_tq wrote:
Hay đấy, rất tổng quan.
Lâu lâu không thấy tuytham đăng đàn nhỉ smilie smilie  


Đây có túy thâm đây, gần đây công việc hơi nhiều nên ít ghé phò rùm đàm đạo với chiến hữu, vả lại từ khi Giang hồ lãng tử GS bị hắc bang chủ đâm cho một nhát thấu tim, tại hạ đâm buồn muốn qui ẩn giang hồ luôn. cũng may là còn có Hoàng đế Pháp quốc nên tại hạ cũng còn chút an ủi. Cái site của hoàng đế hơi bị hay đấy, xin chúc mừng.

Bài viết trên khá công phu, nhưng kiến thức nền tảng của tác giả còn yếu quá nên sai tùm lum, tác giả chưa phân biệt nỗi đâu là bus ngoại vi và bus nội vi, chưa hiểu nỗi tần số sung nhịp của CPU là cái gì nữa là. Nhưng cố gắng vậy là tốt.
[Up] [Print Copy]
  [Question]   Re: Nhận diện và đánh Giá CPU 29/12/2007 23:16:41 (+0700) | #5 | 106824
baoe2004
Member

[Minus]    0    [Plus]
Joined: 27/06/2006 23:05:46
Messages: 19
Offline
[Profile] [PM]
Xin hãy giữ gìn sự trong sáng cho tiếng Việt :
- Sung nhịp = Xung nhịp.
- Sử lý = Xử lý
- Chính sác = Chính xác.
- Sung nhịp có đơn vị là Hz người việt ta hay đọc là héc . Có các ước là MHz = MHz là bội số của Hz chứ nhỉ ? smilie

Về chip CPU D925 : hình như con này chỉ có 1 nhân vật lý, nhân thứ 2 là ảo (luận lý), phải không mọi người vui lòng cho ý kiến ?
[Up] [Print Copy]
  [Question]   Re: Nhận diện và đánh Giá CPU 30/12/2007 00:03:17 (+0700) | #6 | 106834
[Avatar]
Shido
Locked

[Minus]    0    [Plus]
Joined: 29/07/2007 13:23:57
Messages: 494
Location: Đâu ấy nhỉ ?
Offline
[Profile] [PM] [Yahoo!]
Về chip CPU D925 : hình như con này chỉ có 1 nhân vật lý, nhân thứ 2 là ảo (luận lý), phải không mọi người vui lòng cho ý kiến ? 

Đúng đấy bạn, Dual Core đều là một nhân vật lí một nhân ảo, còn Core 2 Dual mới là hai nhân vật lí (cùng tích hợp trên một mảnh silicon)!
Anh neo_hack xem lại cái tựa đề nhé, post luôn dòng :

Code:
Chào mọi người tôi là Admin : SƠN TÙNG .
Để mở đầu cho Box phần cứng tôi xin khai chương bằng một bài viết về CPU . Đề tài này tôi nghĩ là có khá nhiều nhưng ít có bài viết nào một cách tỉ mỉ và bao quát tất cả những khía cạnh của CPU .

Thì không hay cho lắm !
Thân!
[Up] [Print Copy]
  [Question]   Re: Nhận diện và đánh Giá CPU 30/12/2007 04:25:53 (+0700) | #7 | 106902
[Avatar]
napoleon_tq
Elite Member

[Minus]    0    [Plus]
Joined: 05/12/2006 12:06:39
Messages: 1295
Offline
[Profile] [PM]

tuytham wrote:

Đây có túy thâm đây, gần đây công việc hơi nhiều nên ít ghé phò rùm đàm đạo với chiến hữu, vả lại từ khi Giang hồ lãng tử GS bị hắc bang chủ đâm cho một nhát thấu tim, tại hạ đâm buồn muốn qui ẩn giang hồ luôn. cũng may là còn có Hoàng đế Pháp quốc nên tại hạ cũng còn chút an ủi. Cái site của hoàng đế hơi bị hay đấy, xin chúc mừng.

Bài viết trên khá công phu, nhưng kiến thức nền tảng của tác giả còn yếu quá nên sai tùm lum, tác giả chưa phân biệt nỗi đâu là bus ngoại vi và bus nội vi, chưa hiểu nỗi tần số sung nhịp của CPU là cái gì nữa là. Nhưng cố gắng vậy là tốt.  


Tại hạ xin cảm tạ về những lời nhận xét của Các hạ. Còn về chuyện GS bị sa cơ lỡ vận âu cũng do bản thân muốn đạt đỉnh điểm võ công nhưng lại vội vã quá mà bị tẩu hỏa nhập ma...rất tiếc (có nét nào đó tựa Hạng Vũ năm xưa...), tuy vậy nhiều bí kíp để lại không phải là không có ích. Nếu các hạ cũng quy ẩn giang hồ thì quả là một tổn thất cho "Phần Cứng " Gia Trang này !, để cho rất hiều hậu bối như tại hạ đây không mở mang được kiến thức... smilie
Cuối năm nên công việc ai cũng bận cả chỉ mong các hạ khi rảnh rỗi lại ghé thăm và múa vài đường đóng góp cho giang sơn xã tắc..........
PS: Lúc nào các hạ ghé thăm "động" của tại hạ thì hú một tiếng để chuẩn bị vài món nhắm nhâm nhi..... smilie
Tuỳ tâm biến hiện.
[Up] [Print Copy]
  [Question]   Re: Nhận diện và đánh Giá CPU 30/12/2007 04:41:15 (+0700) | #8 | 106905
[Avatar]
blackwidow
Elite Member

[Minus]    0    [Plus]
Joined: 12/08/2003 05:55:35
Messages: 581
Offline
[Profile] [PM]

Kasaki wrote:
Về chip CPU D925 : hình như con này chỉ có 1 nhân vật lý, nhân thứ 2 là ảo (luận lý), phải không mọi người vui lòng cho ý kiến ? 

Đúng đấy bạn, Dual Core đều là một nhân vật lí một nhân ảo, còn Core 2 Dual mới là hai nhân vật lí (cùng tích hợp trên một mảnh silicon)!
Thân! 


Theo những gì mình biết:

Intel Pentium d925 là đời đầu của dual-core cpu
Code:
http://www.intel.com/products/processor_number/chart/pentium_d.htm

d925 có hỗ trợ công nghệ "Dual-core" trong danh sách trên.

Và theo intel:
Code:
http://www.intel.com/products/processor/pentium_d/index.htm

Có viết:
With an Intel Pentium D processor-based PC featuring two full processing cores, you get the flexibility and performance to handle multimedia entertainment, digital photo editing, even multiple users, simultaneously. 


Theo wiki:
Code:
http://en.wikipedia.org/wiki/Pentium_D

d925 có tên mã là Presler, và cũng có ghi:
The newest generation of Pentium D branded processors was the Presler identified by the product code 80553, and made of two 65 nm-process cores found also in Pentium 4 branded Cedar Mill CPUs. The Presler single package also comprised two single-core dies next to each other increasing its processing capability over single-core CPUs branded Pentium 4. The Presler was supported by the same chipsets as the Smithfield. It was produced using 65 nm technology similar to the Yonah. The Presler communicated with the system using an 800 MT/s FSB, and its two cores communicated also using the FSB, just as in the Smithfield. 


Theo tech.yahoo.com:
Code:
http://tech.yahoo.com/blogs/null/8263

Đoạn này nói về core duo
Core Duo is Intel's first dual-core CPU. It's a whole new architecture for Microsoft, using two cores on a single die, which, put simply, gives you two chips in one package. Running at lower speeds than the old Pentium line, the Core Duo conserves substantial power vs. ratcheting up clock speed while offering what was, at the time, record-breaking performance. 

Đoạn này nói về core 2 duo
Now there's Core 2 Duo. In many ways Core 2 is the same as Core: The chips are built using the same production process and fit in the same sockets as Core Duo chips. Putting aside Core 2 Extreme (a fancy version of the Core 2 Duo), you won't see many spec changes: Both chips have the same frontside bus speed of 667MHz, but Core 2 Duo is now available at somewhat faster clock speeds (as I write this, 2.67GHz chips are available). The frontside bus communicates between the CPU and RAM (and other components), and it's a notorious performance bottleneck for computers. The Core 2 also has the same L2 cache that the Core has. However, there are architecture changes to the silicon that give the Core 2 more sophisticated processing abilities. Both chips exist in desktop and laptop versions.
 

Vậy công nghệ dual-core là gì?
Code:
http://www.intel.com/technology/computing/dual-core/

Có viết:
The Intel dual-core processor consists of two complete execution cores in one physical processor. Imagine that a dual-core processor is like a four-lane highway—it can handle up to twice as many cars as a two-lane road without making each car drive twice as fast. 


Chỉ có công nghệ Hyper-Threading là 1 core thật và 1 core ảo
theo wiki:
Code:
http://en.wikipedia.org/wiki/Hyper-threading

Hyper-Threading works by duplicating certain sections of the processor—those that store the architectural state—but not duplicating the main execution resources. This allows a Hyper-Threading equipped processor to pretend to be two "logical" processors to the host operating system, allowing the operating system to schedule two threads or processes simultaneously. Where execution resources in a non-Hyper-Threading capable processor are not used by the current task, and especially when the processor is stalled, a Hyper-Threading equipped processor may use those execution resources to execute another scheduled task. (The processor may stall due to a cache miss, branch misprediction, or data dependency.) 


---------------------
Vậy mình không biết lập luận của bạn "kasaki" ở đâu mà ra vậy?
[Up] [Print Copy]
  [Question]   Re: Nhận diện và đánh Giá CPU 30/12/2007 08:54:08 (+0700) | #9 | 106953
[Avatar]
blueocean89
Member

[Minus]    0    [Plus]
Joined: 31/08/2007 12:06:33
Messages: 156
Location: r00f
Offline
[Profile] [PM]
Ngoài ra theo ý kiến của riêng mình thì các công nghệ nền tảng của vi xử lý cũng khá quan trọng [Carmel, Sonoma, Napa, Santa Rosa và sắp tới là Montevina và Calpella] ^^ Ta cũng nên để ý tới nó tuy rằng có một số ý kiến cho rằng mấy cái đó chỉ là "quảng cáo" không thuyết phục như thông số chính xác...<< Thực sự không phải vậy hùm, mỗi nền tảng đời kế tiếp đều có sự tiến bộ thấy rõ.

P/s: smilie
Code:
http://en.wikipedia.org/wiki/Centrino


Code:
http://www.wired.com/science/discoveries/news/2006/07/71467



Why use two cores?

Dual-core processors are basically two chips in one. Each dual-core chip contains the same computing might as today's most advanced chips, but with greatly reduced power requirements. Current chip technology has reached the point where even a slight increase in processing muscle would increase the power requirement by an order of magnitude. For example, the fastest single-core Pentium processor uses a maximum of 130 watts. The dual-core Conroe uses 60 watts and can run at faster speeds. Also, dual-core processors are much less prone to overheating and require less cooling. The result is a fast, powerful processor that doesn't need cooling fans that sound like a squadron of Blackhawk helicopters trying to touch down in the middle of the living room.
 
trons pacrette tiolpsatem otkin ypacs
[Up] [Print Copy]
  [Question]   Re: Nhận diện và đánh Giá CPU 30/12/2007 08:57:25 (+0700) | #10 | 106954
[Avatar]
Shido
Locked

[Minus]    0    [Plus]
Joined: 29/07/2007 13:23:57
Messages: 494
Location: Đâu ấy nhỉ ?
Offline
[Profile] [PM] [Yahoo!]

blackwidow wrote:
Vậy mình không biết lập luận của bạn "kasaki" ở đâu mà ra vậy? 

Lập luận đó ra trong quá trình tự mày mò tìm hiểu đấy, không phải tự dưng mà có được !
Có thể tôi sai vì kiến thức tôi còn kém hơn bạn nhiều, có gì bạn chỉ bảo thêm ! Không cần công kích nhau như vậy, cũng không cần đưa quá nhiều luận cứ ra vì tôi cũng có thể tự tìm ! Nhưng cũng cám ơn vì đã góp ý !
Thân !
[Up] [Print Copy]
  [Question]   Re: Nhận diện và đánh Giá CPU 30/12/2007 12:15:22 (+0700) | #11 | 106990
[Avatar]
blackwidow
Elite Member

[Minus]    0    [Plus]
Joined: 12/08/2003 05:55:35
Messages: 581
Offline
[Profile] [PM]

Kasaki wrote:

blackwidow wrote:
Vậy mình không biết lập luận của bạn "kasaki" ở đâu mà ra vậy? 

Lập luận đó ra trong quá trình tự mày mò tìm hiểu đấy, không phải tự dưng mà có được !
Có thể tôi sai vì kiến thức tôi còn kém hơn bạn nhiều, có gì bạn chỉ bảo thêm ! Không cần công kích nhau như vậy, cũng không cần đưa quá nhiều luận cứ ra vì tôi cũng có thể tự tìm ! Nhưng cũng cám ơn vì đã góp ý !
Thân ! 


Chỉ là bàn luận thôi mà, dont take it so seriously. smilie
[Up] [Print Copy]
  [Question]   Nhận diện và đánh Giá CPU 12/01/2008 11:14:06 (+0700) | #12 | 109809
[Avatar]
vumanhkientb
Member

[Minus]    0    [Plus]
Joined: 02/12/2006 10:18:11
Messages: 464
Location: đâu kệ tôi.
Offline
[Profile] [PM] [Yahoo!]

neo_hack wrote:
Loại Pentium IV phổ biến nhất, khiến nhiều người nhầm tưởng nhất khi chỉ nhắc đến Clock chính là Pentium IV 2.8 GHz . Ví dụ cho hai Series là P1 và P2 .
P1 Có thông số như sau . CLock 2.8 GHz . 512 KB Cache L2 . Bus 533 MHz , DT 32 Bit . Socket 478 .
P2 Có thông số như sau . CLock 2.8 GHz . 2048 KB ( 2.0 MB ) Cache L2 . Bus 800 MHz , DT 64 Bit . Socket 775 .
Hai CPU trên hoàn toàn có thật chứ không chỉ mang tính ví dụ . Chúng ta cùng phân tích kỹ hơn để thấy khác biệt .
Thứ nhất nếu chỉ nhìn vào Clock tức là chúng đều có Clock là 2.8 GHz --> Tốc độ như nhau --> Giá như nhau --> Nhầm .
Thứ hai còn chưa nói đến P2 còn được trang bị công nghệ Siêu phân luồn HT của Intel còn P1 thì không .
Thứ 3 Bộ đệm của P2 lớn " Gấp 4 lần " của P1 . Là bốn lần cơ đấy .
Thứ tư Khả năng giao tiếp của P1 chỉ bằng một nửa P2 .
Khi chạy những ứng dụng nhẹ nhàng sẽ không cảm nhận được sự khác biệt giữa chúng . Nhưng khi tiến hành Test mới cho thấy những con số chênh lệch .
Qua nhiều cuộc thử nghiệm mà tôi tổng kết được trên Internet là Test Lap thì P2 có sức mạnh bằng khoảng 140 % so với P1 . Vào khoảng tháng 2 năm 2005 theo báo giá của Trần Anh ( Giờ là 2007 chắc không còn bán chúng nữa ) , thì P1 có giá là ~ 1.1 triệu đồng còn P2 là ~ 1.35 Triệu đồng . Nhiều trường hợp không hiểu máy tính của mình thua kém về tốc độ so với máy của người khác trong khi cùng là Pentium 4 - 2.8 GHz , các thông số khác giống nhau . Tôi nói tốc độ tổng thế ở đây chỉ ở phương diện của CPU còn của cả hệ thống máy tính của bạn cần quan tâm nhiều hơn đến các Phần cứng khác . Main , RAM , Chiset , VGA , GPU ......  


Em xin hỏi bác neo_hack: Hiện giờ em đang dùng con PIV 2.8 này mà em ko biết con của em là con theo Serial là P1 hay P2 theo như bác nói. Bác có thể chỉ em cách nào để xem là con của em theo Serial P1 hay P2 ko?
[Up] [Print Copy]
  [Question]   Nhận diện và đánh Giá CPU 12/01/2008 14:23:04 (+0700) | #13 | 109848
[Avatar]
blackwidow
Elite Member

[Minus]    0    [Plus]
Joined: 12/08/2003 05:55:35
Messages: 581
Offline
[Profile] [PM]

vumanhkientb wrote:

Em xin hỏi bác neo_hack: Hiện giờ em đang dùng con PIV 2.8 này mà em ko biết con của em là con theo Serial là P1 hay P2 theo như bác nói. Bác có thể chỉ em cách nào để xem là con của em theo Serial P1 hay P2 ko? 


Motherboard/processor của bạn dùng socket gì? Nếu không rõ thì download chương trình cpuz về rồi xem thông tin về máy của bạn. Nếu processor có 2mb L2 cache thì là socket 775 và là dòng P2, nều L2 chỉ có 512kb thì là socket 478 và là dòng P1.
[Up] [Print Copy]
  [Question]   Re: Nhận diện và đánh Giá CPU 12/01/2008 23:38:37 (+0700) | #14 | 109895
[Avatar]
neo_hack
Member

[Minus]    0    [Plus]
Joined: 07/02/2007 19:06:57
Messages: 280
Offline
[Profile] [PM] [WWW] [Yahoo!]
Xin trả lời bác như sau .
Cách 1 : Nếu Main của bác dùng Chipset 845 trở xuống thì CPU là P1 :
Cách 2 : Dùng trình CPUz : Dơnload tại đây http://www.cpuid.com/download/cpu-z-143.zip .
Cách 3 : Vào Start --> RUN -> dxdiag -> OK
THân
Em mới .... Nghiệp smilie
[Up] [Print Copy]
  [Question]   Re: Nhận diện và đánh Giá CPU 13/01/2008 13:26:12 (+0700) | #15 | 110016
[Avatar]
mèo con bé bỏng
Member

[Minus]    0    [Plus]
Joined: 14/11/2007 22:10:26
Messages: 10
Offline
[Profile] [PM]

neo_hack wrote:
Xin trả lời bác như sau .
Cách 1 : Nếu Main của bác dùng Chipset 845 trở xuống thì CPU là P1 :
Cách 2 : Dùng trình CPUz : Dơnload tại đây http://www.cpuid.com/download/cpu-z-143.zip .
Cách 3 : Vào Start --> RUN -> dxdiag -> OK
THân
Em mới .... Nghiệp smilie
 


hic hic từ nãy đến giờ toàn nói chưa đúng đâu đó chỉ là các tiện ích để xem CPU dựa trên win còn hệ điều hành windows 2000 trở lên thì vào Run==>cmd==>wmic>cpu sẽ biết hệ điều hành nhận diện CPU như thế nào
[Up] [Print Copy]
  [Question]   Nhận diện và đánh Giá CPU 15/01/2008 02:42:41 (+0700) | #16 | 110247
[Avatar]
vumanhkientb
Member

[Minus]    0    [Plus]
Joined: 02/12/2006 10:18:11
Messages: 464
Location: đâu kệ tôi.
Offline
[Profile] [PM] [Yahoo!]

blackwidow wrote:
Motherboard/processor của bạn dùng socket gì? Nếu không rõ thì download chương trình cpuz về rồi xem thông tin về máy của bạn. Nếu processor có 2mb L2 cache thì là socket 775 và là dòng P2, nều L2 chỉ có 512kb thì là socket 478 và là dòng P1. 


Main của em là Intel 945Foxcon Socket 775. Vậy thì có phải con PIV 2.8 của em là dòng P2 hay ko? Mà các bác cũng cho em hỏi luôn là con MotherBoard của em có phải là hàng hiệu hay ko vì em ít nghe thấy tên con này lắm. Mua máy rồi mà cũng chưa biết máy của mình có phải là hàng hiệu hay là hàng lởm hay ko nữa. Hixxxx smilie .
[Up] [Print Copy]
  [Question]   Nhận diện và đánh Giá CPU 16/01/2008 04:04:18 (+0700) | #17 | 110465
[Avatar]
vivashadow
Member

[Minus]    0    [Plus]
Joined: 08/01/2008 12:36:49
Messages: 95
Offline
[Profile] [PM]

neo_hack wrote:

Celecon
 

Silicon

neo_hack wrote:

* Cache ( Theo nghĩa chuyên ngành là bộ nhớ đệm ) .
Bộ nhớ đệm chỉ mới được trang bị bắt đầu từ những thế hệ cuối cùng của Pentium II cho đến nay . với những CPU trước đó không được trang bị bộ đệm nên còn rất nhiều hạn chế về tốc độ hệ thống .
 

từ 386 đã có cache rồi nhưng nó nằm trên main, L1 có mặt đầu tiên trên 486 8KB, MMX có L2 trên main, đến Pen Pro mới đưa L2 lên CPU

neo_hack wrote:

Nhưng Cache L2 được quan tâm và nhắc đến nhiều hơn vì nó quyết định nhiều hơn đến tốc độ tổng thể của cả CPU .
 

L1 ảnh hưởng nhiều hơn chứ L1 chạy cùng xung nhịp và có latency cực nhỏ (SRAM), nhưng giá cả và kĩ thuật không cho phép nên người ta mới ưu tiên mở rộng L2. Mà thực ra nếu càng tăng L2 thì lại giảm access latency của nó, theo Multi-level caches thì nên tạo thêm L3 sẽ tốt hơn.

neo_hack wrote:

Cache L1 : Dùng để chứa những dữ liệu tạm thời .
Cache L2 : Dùng để chứa những lệnh tạm thời .
 

Không chắc à nghe.

neo_hack wrote:

* Tiếp theo là Data Width ( DT ). độ dộng dữ liệu hoặc hay được gọi là Loại , khả năng giao tiếp của CPU . ( Giống ở GPU ) . Cái này cho biết loại giao tiếp của CPU với Main Board . Con số càng cao khả năng giao tiếp càng lớn làm tốc độ tổng thế lên cao nhiều .
 

Nghe "DT" lần đầu, chắc là chỉ 16/32/64Bit. Kiến trúc CPU 64bit phải bao gồm toàn bộ thanh ghi, address bus chứ không chỉ data bus.


vumanhkientb wrote:

blackwidow wrote:
Motherboard/processor của bạn dùng socket gì? Nếu không rõ thì download chương trình cpuz về rồi xem thông tin về máy của bạn. Nếu processor có 2mb L2 cache thì là socket 775 và là dòng P2, nều L2 chỉ có 512kb thì là socket 478 và là dòng P1. 


Main của em là Intel 945Foxcon Socket 775. Vậy thì có phải con PIV 2.8 của em là dòng P2 hay ko? Mà các bác cũng cho em hỏi luôn là con MotherBoard của em có phải là hàng hiệu hay ko vì em ít nghe thấy tên con này lắm. Mua máy rồi mà cũng chưa biết máy của mình có phải là hàng hiệu hay là hàng lởm hay ko nữa. Hixxxx smilie .
 


1. P2
2. Main Intel 945Foxcon mã gì (945G7MC,945G7MA..)?
[Up] [Print Copy]
  [Question]   Re: Nhận diện và đánh Giá CPU 18/01/2008 04:06:04 (+0700) | #18 | 110814
[Avatar]
neo_hack
Member

[Minus]    0    [Plus]
Joined: 07/02/2007 19:06:57
Messages: 280
Offline
[Profile] [PM] [WWW] [Yahoo!]
TÔi xin nói thêm về vấn đề này , Vấn đề mà nhiều bạn quan tâm đó là phân biệt Giữa P1 và P2 :
Tôi lấy Ví dụ 2 CPU đó là tiêu biể nhất tuy vậy cũng xin nói thêm nhiều CPU khác không riêng gì Pentium 4 2.8 mà các Sung nhịp khác cũng có thể dẫn đến nhầm lẫn như sau .
Với P1 : Còn có những CPU phổ biến tương tự như vậy : ( Dòng Yếu hơn )
Pentium 4 - 3.0 GHz - 1.0 MB Cache L2 - Bus 800MHz - 32 Bit . - Socket 478
Pentium 4 - 3.06 GHz - 1.0 MB Cache L2 - Bus 533MHz - 32 Bit . - Socket 478
Pentium 4 - 2.93 GHz - 1.0 MB Cache L2 - Bus 533MHz - 32 Bit . - Socket 478
Pentium 4 - 3.2E GHz - 1.0 MB Cache L2 - Bus 800MHz - 32 Bit . - Socket 478
.........
Với P2 : Có những CPU tương tự là ( Dòng mạnh hơn ) .
Pentium 4 - 3.0 GHz - 1.0 MB Cache L2 - Bus 800MHz - 64 Bit . - Socket 775
Pentium 4 - 3.0 GHz - 2.0 MB Cache L2 - Bus 800MHz - 64 Bit . - Socket 775
Pentium 4 - 3.2E GHz - 1.0 MB Cache L2 - Bus 800MHz - 64 Bit . - Socket 775
Pentium 4 - 3.4 GHz - 2.0 MB Cache L2 - Bus 800MHz - 64 Bit . - Socket 775
Pentium 4 - 3.6 GHz - 2.0 MB Cache L2 - Bus 800MHz - 64 Bit . - Socket 775
Pentium 4 - 3.8E GHz - 1.0 MB Cache L2 - Bus 800MHz - 64 Bit . - Socket 775
Dòng này được trang bị thêm những tập tin chuyên dụng chỉ có ở Socket 775 và khả năng chống chàn bộ đệm tốt hơn nên chạy nhiều ứng dụng ko gây tình trạng " lag " máy ......
Ngoài ra còn có 2 Dòng Pentium 4 chuyên dụng rất mạnh là
Pentium 4 Extreme - 3.06 GHz - 1.0 MB Cache L2 - Bus 533MHz - 64 Bit . - Socket 775 ( 2CPUs ) Có thêm CPU ảo . ( HT + 3D... + SSE! + SSE2 + ....)

Pentium 4 Extreme - 2.93 GHz - 1.0 MB Cache L2 - Bus 533MHz - 64 Bit . - Socket 775 ( 2CPUs ) Có thêm CPU ảo .( HT + 3D... + SSE! + SSE2 + ....) .
Ngoài ra cũng xin nói thêm chút chút smilie
Nếu anh em sở hữu Main Board sử dụng Chipset 925 và 945 trở nên thì hoàn toàn là Pentium 4 loại P2 mạnh hơn . Tuy rằng trước đó còn có Dòng chipset 915 vẫn tương thích với một số CPU loại P1 yếu hơn .

Như vậy tất cả các CPU Pentium 4 khác 2.8 GHz mà tôi kể trên anh em cũng phải rất chú ý vì chúng có rất nhiều và rất dễ gây nhầm lẫn . vì không mấy nhiều người quan tâm vì họ chỉ nhắc đến sung nhịp .


Thân
Em mới .... Nghiệp
Nghe quen thế smilie
neeeo
[Up] [Print Copy]
  [Question]   Nhận diện và đánh Giá CPU 18/01/2008 10:02:06 (+0700) | #19 | 110888
[Avatar]
vumanhkientb
Member

[Minus]    0    [Plus]
Joined: 02/12/2006 10:18:11
Messages: 464
Location: đâu kệ tôi.
Offline
[Profile] [PM] [Yahoo!]

vivashadow wrote:
1. P2
2. Main Intel 945Foxcon mã gì (945G7MC,945G7MA..)?
 


Bác nói thế nghĩa là con của em là dòng P2 à? Main của em là Intel 945FoxconG7MC. Bác cho em biết là con của em có phải là hàng "xịn" hay ko vì em thấy ở trên Main nó ko đóng logo của Intel. smilie
[Up] [Print Copy]
  [Question]   Nhận diện và đánh Giá CPU 18/01/2008 10:12:14 (+0700) | #20 | 110891
FaL
Moderator

Joined: 14/04/2006 09:31:18
Messages: 1232
Offline
[Profile] [PM]

vumanhkientb wrote:

vivashadow wrote:
1. P2
2. Main Intel 945Foxcon mã gì (945G7MC,945G7MA..)?
 


Bác nói thế nghĩa là con của em là dòng P2 à? Main của em là Intel 945FoxconG7MC. Bác cho em biết là con của em có phải là hàng "xịn" hay ko vì em thấy ở trên Main nó ko đóng logo của Intel. smilie  


Foxconn là Foxconn, Intel là Intel.

Main của bồ là main của hãng Foxconn 945G7MC, hỗ trợ chíp của Intel nên tất nhiên là không có logo của Intel trên main. Main này là main Foxconn xịn smilie Intel cũng có sản xuất bo mạch chủ riêng.
Hãy giữ một trái tim nóng và một cái đầu lạnh
[Up] [Print Copy]
  [Question]   Re: Nhận diện và đánh Giá CPU 18/01/2008 10:22:56 (+0700) | #21 | 110895
[Avatar]
neo_hack
Member

[Minus]    0    [Plus]
Joined: 07/02/2007 19:06:57
Messages: 280
Offline
[Profile] [PM] [WWW] [Yahoo!]
1: Chắc chắn rằng CPU của bạn là thuộc dòng CPU mạnh vì CHipset 945 ko còn tích hợp loại P1 nữa .
2 : Main có " Xin " hay không còn tùy vào Các cổng giao tiếp + Các công nghệ mà nó hỗ trợ + Tụ () + Số lượng khe RAM ......
Tuy vậy theo kinh nghiệm của tôi thì con của bác thuộc dạng bình thường vì Chipset 945 là hàng phổ thông mà . từ 965 theo mình mới là Xịn .
Theo kinh nghiệm của mình mình đoán thử thông số Main của bạn được không smilie .
- Support CPU Core 2 Duo + Pentium 4 Extreme + Pentium 4 + Celeron D + Celeron III . Max 3.8 GHz.
- FSB 533/800/1066 MHz .
- Có 2 khe DDRAM II 533/667 Max 4GB
[Up] [Print Copy]
  [Question]   Re: Nhận diện và đánh Giá CPU 18/01/2008 10:36:14 (+0700) | #22 | 110899
FaL
Moderator

Joined: 14/04/2006 09:31:18
Messages: 1232
Offline
[Profile] [PM]

neo_hack wrote:
1: Chắc chắn rằng CPU của bạn là thuộc dòng CPU mạnh vì CHipset 945 ko còn tích hợp loại P1 nữa .
2 : Main có " Xin " hay không còn tùy vào Các cổng giao tiếp + Các công nghệ mà nó hỗ trợ + Tụ () + Số lượng khe RAM ......
Tuy vậy theo kinh nghiệm của tôi thì con của bác thuộc dạng bình thường vì Chipset 945 là hàng phổ thông mà . từ 965 theo mình mới là Xịn .
Theo kinh nghiệm của mình mình đoán thử thông số Main của bạn được không smilie .
- Support CPU Core 2 Duo + Pentium 4 Extreme + Pentium 4 + Celeron D + Celeron III . Max 3.8 GHz.
- FSB 533/800/1066 MHz .
- Có 2 khe DDRAM II 533/667 Max 4GB 


Vì sao phải đoán bồ? Đã có tên hãng, số hiệu main rồi còn gì:



- Intel® Core™ 2 Duo, Pentium® D, Pentium® 4 and Celeron D processors, Socket T (LGA775)
- 533/800/1066MHz (FSB)
- Dual channel DDR2 400/533/667 x 2 DIMMs, Max 4GB
- PCIe x16, 1 x PCIe x1, 2 x PCI
- ATA x 1, SATA II x 4 with RAID 0, 1, 5, 0+1
- 5.1 channel Audio, Realtek (HDA)
- GbE LAN Realtek (PCI)
- 8 USB 2.0 ports
 
Hãy giữ một trái tim nóng và một cái đầu lạnh
[Up] [Print Copy]
  [Question]   Nhận diện và đánh Giá CPU 20/01/2008 11:08:44 (+0700) | #23 | 111220
[Avatar]
vumanhkientb
Member

[Minus]    0    [Plus]
Joined: 02/12/2006 10:18:11
Messages: 464
Location: đâu kệ tôi.
Offline
[Profile] [PM] [Yahoo!]

FaL wrote:
Foxconn là Foxconn, Intel là Intel.

Main của bồ là main của hãng Foxconn 945G7MC, hỗ trợ chíp của Intel nên tất nhiên là không có logo của Intel trên main. Main này là main Foxconn xịn smilie Intel cũng có sản xuất bo mạch chủ riêng. 

Cảm ơn bác FaL. Vậy thì giờ em yên tâm rùi. Cái con Main của em y xì như cái con bác đưa lên. Vậy thì cái con CPU PIV 2.8 của em là dòng P2 hả bác FaL ơi. smilie
[Up] [Print Copy]
  [Question]   Re: Nhận diện và đánh Giá CPU 20/01/2008 12:56:24 (+0700) | #24 | 111234
FaL
Moderator

Joined: 14/04/2006 09:31:18
Messages: 1232
Offline
[Profile] [PM]
Cái này là socket 775 (xuất hiện cách đây khoảng 2, 3 năm gì đó) -> dòng mạnh, P2 smilie

smilie
Hãy giữ một trái tim nóng và một cái đầu lạnh
[Up] [Print Copy]
  [Question]   Re: Nhận diện và đánh Giá CPU 22/01/2008 10:05:41 (+0700) | #25 | 111499
[Avatar]
vumanhkientb
Member

[Minus]    0    [Plus]
Joined: 02/12/2006 10:18:11
Messages: 464
Location: đâu kệ tôi.
Offline
[Profile] [PM] [Yahoo!]
Thank các Member of HVAonline and Mod. Thank you very muck!
[Up] [Print Copy]
  [Question]   Re: Nhận diện và đánh Giá CPU 22/01/2008 22:28:39 (+0700) | #26 | 111545
[Avatar]
neo_hack
Member

[Minus]    0    [Plus]
Joined: 07/02/2007 19:06:57
Messages: 280
Offline
[Profile] [PM] [WWW] [Yahoo!]
Xin đính chính lại các thông tin cho một số Member chưa dõ và những Member đua ra những thông tin chưa hoàn toàn chính xác .
* Để chắc chắn Pentium IV của bạn thuộc dòng P2 bạn cần có ít nhất :
+ Chipset 945 trở nên .
+ Loại giao tiếp của CPU phải là 64 Bit .
.....
* Để nhận biết những thông số trên bạn có thể làm các cách sau .
1 ) Start --> RUN --> dxdiag
2 ) Dùng trình CPUz
......
* Chỉ dựa vào socket 775 các bạn không thể chắc chắn CPU của mình thuộc dòng mạnh .
Ko chỉ những Pentium IV 2.8 GHz mới khiến nhầm lẫn mà những CPU 3.0 GHz và 3.2EGHz cũng không ít loại thuộc dòng P1 như tôi nói . Xin kể một vài cái sau .
Pentium IV - 3.0 GHz - 1MB Cache L2 - 32 Bit - socket 775 và 478 .
Pentium IV 3.2E GHz - 1MB Cache L2 - 32Bit - Soclet 775 và 478 có ít .
thậm chí có cả những Pentium IV 3.8 GHz - 1MB - 775 - 32Bit . được đánh giá kém hơn Pentium IV 3.4 GHz thuộc P2 .
Còn rất nhiều thứ các bạn cần quan tâm để chắc chắn mình sở hữu được CPU tốt và mạnh .
smilie
Em mới ... nghiệp
neeeo
[Up] [Print Copy]
[digg] [delicious] [google] [yahoo] [technorati] [reddit] [stumbleupon]
Go to: 
 Users currently in here 
1 Anonymous

Powered by JForum - Extended by HVAOnline
 hvaonline.net  |  hvaforum.net  |  hvazone.net  |  hvanews.net  |  vnhacker.org
1999 - 2013 © v2012|0504|218|