banner

[Rule] Rules  [Home] Main Forum  [Portal] Portal  
[Members] Member Listing  [Statistics] Statistics  [Search] Search  [Reading Room] Reading Room 
[Register] Register  
[Login] Loginhttp  | https  ]
 
Messages posted by: nil  XML
Profile for nil Messages posted by nil [ number of posts not being displayed on this page: 3 ]
 

Nokia1100 wrote:
Các anh ơi. Cho em hỏi là cái subnet mask có ý nghĩa là gì ạ. Tại sao lại phải có subnet mask. Nó có liên quan j trong việc một mạng LAN dùng chia sẻ kết nối ADSL ko ạ
Theo em hiểu thì cái IP của máy tính của mình trên mạng internet là cái IP của modem ADSL, vậy bằng cơ chế nào mà modem ADSL sẽ truyền dữ liệu đến đích xác máy tính trong mạng LAN có yêu cầu
 

(IP address ) AND (Subnet Mask) = Network Address
Vậy với Ip address và subnet mask bạn có thể biết được máy đó trong mạng (Network address) nào.
Nhưng người ta phân địa chỉ IP ra thành các mạng để làm gì? Và tại sao lại có một đống thuật ngữ lằng nhằng thế?
Bạn Nokia1100 nên kiếm một cuốn về TCP/IP hoặc Network basic mà đọc, hầu như sách nào cũng có, khi bạn đọc xong rồi thì những thắc mắc trên bạn sẽ tự trả lời được.
smilie)
Mình khoái cách tạo 1 file .bat:
Code:
shutdown /s -t 0

rồi để ngoài desktop, khi tắt thì click vào cái là xong.
Còn nếu không quan tâm tới sự an toàn của phần cứng và dữ liệu thì cứ nhằm ổ điện mà rút, shutdown cái rụp smilie
Bạn GirL Noob tiếp tục về phần get root và safe mode gì đó đi, phần này chắc là hay.

Các bác đừng cãi nhau to thế chứ, đây là topic kỹ thuật mà.
smilie)

nathong wrote:
mình đang xài ardamax keylogger để ghi lại activities trong computer mấy ngày mình và vợ đi vacation vì trong computer mình có lưu infomation quan trọng nên mình sợ bị người khác copy, nhưng khi chỉnnh smtp cho yahoo mail hay gmail đều không được.
mình đã thử : smtp.mail.yahoo.com hay smtp.gmail.com
dùng port 25 nhưng khi gửi đi thì báo "fail to connect to smtp server; socket error "
mình đã search thử nhiều cách nhưng cũnng không xong
có lúc mình cũng thử chuyển port ( đối với gmail ) nhưng lai báo lỗi về authetication hoặc "cannot send smtp message".
Có ai đã thử thành công ardamax keylogger với bất kì mail server nào không làm ơn chỉ dùm mình.
Mình đang xài version 2.8
cảm ơn 

Bác làm thế này thì không ổn, vì như thế không phải bác chống việc mất thông tin, mục đích của bác là tìm ra cái thằng thù ghét mình mà thôi, mà một khi thông tin đã mất thì chả lấy lại được, chả nhẽ bảo nó quên cái vừa đọc đi?
ps: bác lói Anh-Việt lẫn lộn thế đọc nó cứ ngang phè phè.

tutk wrote:
Hi, everybody!
Làm thế nào để biết IP nội và ngoại của mình (internal and external)?
Làm thế nào để lưu giữ cấu hình modem do mình config? Modem của tôi khi tắt nguồn hoặc mất điện đều trở về trạng thái normal của nhà sản xuất, vậy đó có phải là lỗi modem không?
Thanks for your reply! 

Hi tutk,
External IP: Do ISP cấp, và là IP động, mỗi lần bạn khởi động lại Modem thì sẽ được 1 IP khác nhau, để biết thì bạn vào phần WAN của Modem mà xem.

Internal IP: là IP Card mạng của Modem nối với LAN, cái này do bạn thiết lập, bạn vào phần cấu hình LAN sẽ thấy.

Sau mỗi lần điều chỉnh cấu hình Modem bạn phải ghi nó vào Flash của Modem để lưu lại.
Bác vào Administrator Tool ->Computer Management, rồi chọn phần Disk Management xem có Partition mới bác vừa tạo không?
Chào quanlongit,
chwn -R root /usr/local/mysql thì nó báo là command not found 

chown chứ không phải là chwn

Bạn nên đọc thật kỹ file INSTALL-SOURCE trong thư mục mã nguồn của MySQL.
Code:
shell> groupadd mysql
shell> useradd -g mysql mysql
shell> gunzip < mysql-VERSION.tar.gz | tar -xvf -
shell> cd mysql-VERSION
shell> ./configure --prefix=/usr/local/mysql
shell> make
shell> make install
shell> cp support-files/my-medium.cnf /etc/my.cnf
shell> cd /usr/local/mysql
shell> bin/mysql_install_db --user=mysql
shell> chown -R root .
shell> chown -R mysql var
shell> chgrp -R mysql .
shell> bin/mysqld_safe --user=mysql &

Nếu làm theo trên mà có lỗi ở bước nào thì bạn đưa lên đây để mọi người xem.
Trên Linux, bất kỳ file/thư mục nào mà tên bắt đầu là dấu chấm (.) đều là dạng ẩn.
Code:
$mv thumuc .thumuc

minhquan1712 wrote:
chmod cho 600 luôn cho an toàn vì hình như 750 thì hacker vẫn có thể chép đè file lên file cũ 

750 mà bị đè thì 600 cũng bị đè luôn smilie)

hieuhoc wrote:
Chmod thế nào cũng chết, nếu attacker có quyền owner hoặc root . 

Nếu thế thì chắc phải kiếm Hosting khác thui smilie
Trang chủ: http://lighttpd.net/
Chắc hẳn mọi người đã quá quen thuộc với Apache, hôm nay mình sẽ giới thiệu về lighttpd, một webserver nhỏ gọn nhưng khá mạnh.
Bài này sẽ hướng dẫn bạn:
- Cài đặt và cấu hình cơ bản lighttpd trên hệ điều hành Linux.
- Cài đặt PHP với lighttpd.
- Tạo VirtualHost.

I. Build & Install
Bạn download phiên bản mới nhất tại ngay trang chủ của lighttpd, phiên bản hiện thời là 1.4.15.
Sau khi download xong, bạn copy mã nguồn vào /usr/local/src.
Giải nén:
Code:
root@linux:/usr/local/src# tar -xvzf lighttpd-1.4.15.tar.gz
root@linux:/usr/local/src# cd lighttpd-1.4.15


Tất nhiên sau đó phải đọc qua file INSTALL một chút, và configure --help lên xem nó hỗ trợ gì:
Code:
root@linux:/usr/local/src/lighttpd-1.4.15# vi INSTALL
root@linux:/usr/local/src/lighttpd-1.4.15# ./configure –help


- Tiến hành cài đăt:
Code:
root@linux:/usr/local/src/lighttpd-1.4.15# ./configure --prefix=/usr/local/lighttpd
root@linux:/usr/local/src/lighttpd-1.4.15# make
root@linux:/usr/local/src/lighttpd-1.4.15# make install

Nếu không có gì xảy ra là ta đã cài đặt xong.

- Vào thư mục đã cài lighttpd và tạo một số thư mục cần thiết:
+ Nơi chứa file cấu hình lighttpd.conf:
root@linux:/usr/local/lighttpd# mkdir etc

+ Nơi chứa các logs file.
root@linux:/usr/local/lighttpd# mkdir logs

+ Nơi chứa website:
root@linux:/usr/local/lighttpd# mkdir www

+ Nơi chứa pid file:
root@linux:/usr/local/lighttpd# mkdir -p var/run

- Tạo user và group cho lighttpd (tất nhiên ta ko dại gì mà chạy lighttpd dưới quyền root, vì như thế là quá nguy hiểm):
Code:
root@linux:/usr/local/lighttpd# groupadd lighttpd
root@linux:/usr/local/lighttpd# useradd lighttpd -g lighttpd -s /bin/false -d /dev/null

- Chỉnh lại quyền cho thư mục logs (vì lighttpd chạy dưới quyền user lighttpd nên user này phải có quyền ghi trên thư mục logs):
Code:
root@linux:/usr/local/lighttpd# chown -R lighttpd logs/

Ở điểm này chắc Apache ngon hơn smilie).
- Sau đó copy file lighttpd.conf tại nơi chứa mã nguồn sang thư mục etc mà ta vừa tạo (file này nằm trong thư mục doc).
Code:
root@linux:/usr/local/lighttpd# cp /usr/local/src/lighttpd-1.4.15/doc/lighttpd.conf /usr/local/lighttpd/etc/

- Như vậy ta đã chuẩn bị xong, giờ ta dạo một vòng qua file lighttpd.conf và chỉnh sửa một số thông tin cho phù hợp:
Xem qua file lighttpd.conf thì thấy nó hỗ trợ khá nhiều modules, nhưng mặc định lighttpd chỉ bật hai modules là mod_access và mod_accesslog.
+ Thay đổi Document Root (nơi chứa website):
server.document-root = "/usr/local/lighttpd/www/"
+ Error Log:
server.errorlog = "/usr/local/lighttpd/logs/lighttpd.error.log"
+ Access Log:
accesslog.filename = "/usr/local/lighttpd/logs/access.log"

+ Mặc định lighttpd nghe trên cổng 80, bạn có thể thay bằng cổng khác.
server.port = 80

+ Thay đổi đường dẫn của pid file:
server.pid-file = "/usr/local/lighttpd/var/run/lighttpd.pid"

+ Thay đổi user và group cho lighttpd (user và group này ta đã tạo ở trên):
server.username = "lighttpd"
server.groupname = "lighttpd"


+ Thay đổi thông tin về webserver trên HTTP Header:
server.tag = "Apache version 10"
Thay nó bằngApache version 10 (cho vui smilie ).

- OK, giờ ta chạy thử lighttpd:
root@linux:/usr/local/lighttpd# ./sbin/lighttpd -f etc/lighttpd.conf
Sau khi khởi động thành công bạn tạo một file index.html trong thư mục www và kiểm tra thử xem webserver đã chạy đúng chưa:
http://ip_address


II. Cài đặt PHP với lighttpd

Ta sẽ cài PHP từ mã nguồn và có hỗ trợ MySQL. Giả sử MySQL đã được cài đặt sẵn (từ source) và đặt tại /usr/local/mysql. PHP dùng trong bài này là PHP-5.2.1, bạn có thể down bản mới nhất tại http://php.net
- Copy mã nguồn của PHP vào thư mục /usr/local/src, giải nén, và cài đặt
root@linux:/usr/local/src/php-5.2.1# ./configure --prefix=/usr/local/php5-lighttpd --with-mysql=/usr/local/mysql --enable-fastcgi --enable-discard-path --enable-force-wwwect 

Chú ý nhớ phải enable 3 modules trên.
Code:
root@linux:/usr/local/src/php-5.2.1# make
root@linux:/usr/local/src/php-5.2.1# make install


- Nếu không có gì bất trắc xảy ra thì PHP đã được cài thành công vào thư mục /usr/local/php5-lighttpd, sau đó ta copy file php.ini-dist sang thư mục lib của PHP và đổi tên thành php.ini:
Code:
root@linux:/usr/local/src/php-5.2.1# cp php.ini-dist /usr/local/php5-lighttpd/lib/php.ini


- Ta quay trở lại file cấu hình lighttpd.conf:
Module mod_fastcgi phải được bật lên vì lighttpd dùng PHP qua mod_fastcgi (bằng cách bỏ comment trong phần server.modules ).

Mở chức năng fastcgi.server:
Code:
fastcgi.server = ( ".php" =>
( "localhost" =>
(
"socket" => "/tmp/php-fastcgi.socket",
"bin-path" => "/usr/local/php5-lighttpd/bin/php"
)
)
)


- Khởi động lại lighttpd, tạo file info.php có nội dung sau:
<?php
phpinfo();
?>

Và chạy thử:
httpl://ip_server/info.php

III. Tạo VirtualHost
Trên lighttpd bạn có thể tạo nhiều virtualhost để cho nhiều domain dùng chung một IP (HostBase).
Mở file lighttpd.conf và thêm vào:
Code:
$HTTP["host"] == "domain1.com" {
server.document-root = "/usr/local/lighttpd/www/domain1"
server.errorlog = "/usr/local/lighttpd/logs/domain1_error.log"
accesslog.filename = "/usr/local/lighttpd/logs/domain1_access.log"
}
$HTTP["host"] == "domain2.com" {
server.document-root = "/usr/local/lighttpd/www/domain2"
server.errorlog = "/usr/local/lighttpd/logs/domain2_error.log"
accesslog.filename = "/usr/local/lighttpd/logs/domain2_access.log"
}

Ở trên ta đã tạo hai virutalhost cho hai domain:
domain1.com có thư mục gốc là www/domain1
và doman2.com có thư mục gốc là www/domain2
và các log file tương ứng cho các domain.
Từ trình duyệt, gõ http://domain1.com http://domain2.com để kiểm tra chức năng VirtualHost đã đúng chưa.

Chú ý: Bạn có thể giả lập hai domain bằng cách chỉnh trong file /etc/hosts:
ip_address domain1.com
ip_address domain2.com



Cuối cùng, tạo một scripts đơn giản để start và stop lighttpd:
Code:
#!/bin/sh
LIGHTTPD_HOME="/usr/local/lighttpd"
CONFIG_FILE="$LIGHTTPD_HOME/etc/lighttpd.conf"
PID_FILE="$LIGHTTPD_HOME/var/run/lighttpd.pid"
LIGHTTPD="$LIGHTTPD_HOME/sbin/lighttpd"
AVG=$1
if [ -e $PID_FILE ]; then
PID=`cat $PID_FILE`
if [ "$PID" != "" ]; then
RUNNING=1
else RUNNING=0
fi
else
RUNNING=0
fi
case $AVG in
start)
if [ "$RUNNING" = 1 ]; then
echo "lighttpd dang chay roai!"
else
$LIGHTTPD -f $CONFIG_FILE
echo "lighttpd da khoi dong xong!"
fi
;;
stop)
if [ "$RUNNING" = 0 ]; then
echo "lighttpd co chay dau ma stop!"
else
kill -INT $PID
rm -f $PID_FILE
#Cai rm minh them vao vi no cha chiu xoa noi dung PID_FILE :)
echo "lighttpd vua bi stop roai!"
fi
;;
*)
echo "Cach dung: $0 {start|stop}"
;;
esac
exit 0


Kiến thức của bài viết này khá cơ bản, để hiểu rõ hơn và sâu hơn thì bạn (và mình) cần phải nghịch thêm nhiều. smilie)
Không rõ bạn bgate đã đọc đoạn này của anh conmale chưa?

conmale wrote:
Firewall có nhiều dạng hoặc tổng hợp nhiều dạng, nó trải dài từ IP layer lên đến application layer. Bởi thế, kiến thức về mạng, về socket programming, về events trên system, về cơ chế thông tin đi xuyên qua system, về bảo mật, về những thứ gọi là "bất hợp lệ" đối với một system..... là những thứ bồ phải nắm hết sức vững. C# chỉ là một cái cọ để giúp bồ vẽ nên bức ảnh "firewall" đó. 

smilie)

bgate wrote:
đươc rồi bác ơi .em nắm đươc định nghĩa ,các thành phần của nó rồi:FireWall là một kỹ thuật được tích hợp vào hệ thống mạng để chống lại sự truy cập trái phép nhằm bảo vệ các nguồn thông tin nội bộ cũng như hạn chế sự xâm nhập vào hệ thông của một số thông tin khác không mong muốn.
bác conmale ơi,bước tiếp theo đi

 

Hì hì, bgate lôi ra một khái niệm rồi bảo
em nắm đươc định nghĩa ,các thành phần của nó rồi 

Thế theo bgate thì firewall nó dựa vào đâu để nó "chống lại sự truy cập trái phép"?

LeTranHa wrote:

không vào được "203.162.168.143" đâu bạn à ! và dùng IP bạn cho cũng không được , khi mình vào cái trang IP bạn đưa cho không vào được và vào bất kỳ trang nào cũng vậy , vẫn chỉ báo 1 lỗi là " error.......và access denied " không biết làm ntn ? hiện giờ thì yahoo cũng không dùng được nữa nên mình đang phải sang nhờ máy thằng em . 

Bạn mở cmd lên, gõ:
Code:
ipconfig /all

Lệnh trên sẽ cho mình biết được default gateway, ping thử cái địa chỉ đó xem.
Xem tiếp cái IP của DNS Server, ping thử nó.
Nếu cả 2 cái đều ping OK thì ping tiếp cái 203.162.168.143.
Code:
Nhưng mà nếu lộ IP rồi thì cài lại HDH liệu có tác dụng gì không ?

hix, lộ IP thì có sao đâu. Nếu máy nhiễm virus nhiều quá rồi thì nên cài lại.
Cứu em với mấy huynh ơi ! không hiểu sao máy em không vào được bất kỳ một trang web nào hết trong khi đó vào yahoo vẫn được  

Ý bạn là Yahoo Messenger à?
Bạn thử vào http://203.162.168.143/ xem được không (đây là vietnamnet.vn). Nếu được thì xem lại phần cấu hình DNS cho máy tính xem đúng chưa.

Nếu không có thông tin về DNS Server thì có thể dùng IP 208.67.220.220 để thêm vào cái Alternate DNS Server. (208.67.220.220 là IP DNS Server của http://www.opendns.com/).

quanta wrote:

Lưu ý ở đây là tên_gói chứ không phải tên_file rpm 

Hì hì, quanta nói đúng, nên thường dùng theo kiểu:
Code:
rpm -qa |grep <cai_gi_do>

rồi:
Code:
rpm -ql <cai_ket_qua>

smilie)

nghienruou01 wrote:

PXMMRF wrote:

Ở đây bạn phải thấy rằng từ bên ngoài các sever hay website ( thí dụ ip2location.com) chỉ có thể xác định đựoc Public IP của LAN hay cũng là của ADSL modem. Chúng không thể nào tìm ra private IP của chính PC của bạn trong LAN ( không tìm ra 192.168.1.10 hay 192.168.1.13)
 

có lần cháu thử xem địa chỉ public IP của mạng LAN bằng www.showmyip.com thì lại hiển thị địa chỉ private IP của máy trong LAN trường hợp này là sao vậy chú?

 

Có thể trang web sử dụng các Client Script (Javascript chẳng hạn) để tìm Private IP của bạn, các Scripts này chạy bởi Browser --> Nên
Ở đây bạn phải thấy rằng từ bên ngoài các sever hay website ( thí dụ ip2location.com) chỉ có thể xác định đựoc Public IP của LAN hay cũng là của ADSL modem
 

vẫn đúng.

[root@dhcppc0 ~]# rpm -ihv x-unikey-1.0.3b-FC4.i586.rpm

Preparing... ########################################### [100%]
1smilie-unikey ########################################### [100%]
DDo.c ki~ manual dde^? thie^'t la^.p ca'c bie^'n
mo^i tru+o+ng ca^n thie^'t tru+o+'c khi co' the^?

dung ddu+o+.c X-Unikey!
 

Theo hướng dẫn của anh quanta em vào: /usr/local/bin nhưng ko thấy 1file nào hết 

 
Bạn dùng lệnh
rpm -ql x-unikey-1.0.3b-FC4.i586.rpm
sẽ biết được cái bạn vừa cài nó cài những file nào vào máy, và cài vào đâu.
em chạy lệnh trên terminal thì được

[root@dhcppc0 ~]# unikey
Failed to open file: /root/.unikey/options 
 

Bạn login lại rồi gõ lại xem thế nào. Hình như cái file trên sẽ được tạo sau khi bạn chạy unikey lần đầu.
http://www.unikey.org/manual/x-unikey-manual.pdf
Lần sau cài đặt 1 gói nào đó nếu ko chạy lệnh trên terminal thì em sẽ vào đâu để lôi 1 cái file dạng tương tự như file *.exe ở trên windows ra destop hả các anh 

Trên Desktop cũng có tiện ích tạo link tới một ứng dụng nào đó.
184 cũng nên tìm hiểu thêm biến $PATH xem.
#echo $PATH

danhlove wrote:
Ai cũng biết đây là file chứa email của host , khi quên pass thì server có chức năng gửi pass về mail này , cũng chính lợi dụng điểm yếu này nên một số hacker đã tìm cách up shell lên site và edit địa chỉ email trong file này rồi dùng chức năng forget pass để chiếm luôn host. Bác nào ở đây có cách để không thể edit file này thì giúp dùm em , em cảm ơn . 

Để ko ai khác ngoài bạn có thể edit được file này thì bạn phân quyền file đó cho hợp lý, ví dụ trên Linux có thể chmod nó về 750, đừng bao giờ để 777 vì khi đó bất kỳ ai cũng có thể edit được.

venus_007 wrote:
Chào các bạn, công ty mình yêu cầu mình thiết lập một webserver và mailserver tại công ty, sau mấy ngày ngâm cứu thì mình cũng làm xong, nhưng có một vấn đề là mình dùng mail sever là MDeamon Pro v9, cấu hình cho outlook express gửi và nhận mail đều ok, cả trên port POP3 110, 995 và SMTP 25 và 465. tuy nhiên vấn đề là khi send mail cho yahoo mail và gmail thì đều vào hộp thư rác, kể cả gửi trên webmail cũng bị như vậy, vấn đề la do đâu nhỉ. vì mình muốn nó vào thẳng Inbox của yahoo và gmail, thế có cách nào không? mong các bạn trợ giúp
 

Tại cái IP Server của bác bị liệt vào dạng blacklist của Yahoo và Gmail nên nó coi những Mail từ Server bác là Spam hết.
Có lẽ phải thay IP, hoặc thuê một cái Mail Relay khác (thay Server bác đẩy mail ra bên ngoài), bác thử tìm hiểu coi, mình nghĩ vậy thôi.
Nhân tiện sắp tới mình phải cài forum cho cty ngay trên webserver ở cty, vậy yêu cầu phải chuẩn bị những gì, mình đang chạy IIS, cấu hình php trên IIS liệu có ổn không, vì thấy mọi người hay cấu hình trên Apache, cài MySQL và phpMyadmin nữa, vậy mình còn cần thêm những gì, và config những gì, mình tính dùng forum VBB v3.6.7, chưa có kinh nghiệm nhiều, trước đây chỉ cài trên host có sẵn, bây giờ cài trên host mình tự tạo nên ko biết chuẩn bị thế nào, vì nghe thằng bạn mình nói phải config php.ini gì đó nữa, có ai biết chỉ giúp mình nha! cám ơn 

Nếu bác dùng Win thì cài cái này cho tiện:
http://appservnetwork.com/
Nó tích hợp sẵn Apache-PHP-MySQL-phpMyAdmin rồi.
Cài forum thì thông thường nó cung cấp cho bác giao diện cài đặt hết rồi, cứ khai báo các thông tin (CSDL, user, pass...) thôi.

Ông giám đốc làm mình khổ! hic 

Ai bảo bác ăn lương của ổng? smilie
Chào 184,

184 wrote:
Em muốn hỏi các anh xem nếu cài 1 gói phần mềm nào đó của liux thì sau khi cài đặt xong các file nó thường nằm ở đâu. ví dụ như win thì nằm cở c:\program files
 

Bạn dùng lệnh rpm, ví dụ:
Code:
rpm -ql ntfsprogs-1.13.1-1


man rpm
để hiểu rõ hơn về nó.
Hôm nay em cài bộ gõ tiếng việt xong, cài xong thấy nó mất tiêu mò mãi ko tìm thấy file dạng *.exe của nó đâu cả? 

Bạn cài bộ gõ nào?
Trên linux không có khái niệm file .exe đâu, nên bạn không tìm thấy là đương nhiên smilie)

pnco wrote:

Hi nil! Vậy trong trường hợp display_error = off hoặc mở rộng ra là các server script khác như asp, cgi,... ta có cách nào biết backend database của nó là gì không? 

Hì hì, bác hỏi chung chung thế? smilie
Nếu em là người sử dụng thông thường, chắc chỉ có mỗi cách scan, mà Database Server ko mở cổng ra Internet (thường là thế) thì ngồi đoán mò.

Alex chan doi wrote:

- Forum khác thì mình ko rõ, nhưng forum IBF nếu bị lỗi trong lúc chạy thì nó sẽ hiện ra tên table và prefix cho bất kỳ người dùng nào. 

Chắc tại display_errors = On trong php.ini?

nosub wrote:
Bắt đầu cách đây một tuần khi mình bật máy tính lên nó báo lỗi, chỉ vài phút sau thì treo máy 

Bạn nói chi tiết hơn nó thông báo lỗi gì? Bão lỗi khi nó bắt đầu test phần cứng (ngoài màn hình đen đen, chữ trắng) hay báo lỗi khi vào được Win rồi?
Bây giờ mình đang ôn thi nên mỗi lần muốn dùng máy lại phải bật lên và (chắc chắn treo máy) cài lại máy. 

Và bạn cài thành công chứ?

Bạn thử vào BIOS, vào phần Monitor Hardware và cứ để đó theo dõi nhiệt độ của CPU thế nào, có cao quá ko.

cuchuoi08 wrote:
Hi các bác,
May thế, sáng nay khởi động lại máy lại thì chạy cực ngon luôn...thanks các bác đã chỉ dẫn tận tình. Hôm qua em làm thử cho Linux thì thấy phức tạp quá chạy xong cái shell 1 phát nó lại đòi thêm vài vài thứ nữa mà em đọc ko hiểu lắm (kiến thức của e về mảng này hơi kém)...công nhận mệt thật, có bác nào có giải pháp hình tượng hơn ko thì giúp e với.
Đa tạ các bác. 

Bác mới dùng Linux nên việc build phần mềm từ mã nguồn thì có hơi cực hình một chút. Hình như bác dùng Redhat Enterprise, bác down bản RPM về mà cài, cái thằng ntfs-3g nó có yêu cầu phải có FUSE cài sẵn.

Fuse:
http://rpmfind.net/linux/rpm2html/search.php?query=fuse-ntfs-3g
hoặc
http://rh-mirror.linux.iastate.edu/pub/dag/packages/fuse-ntfs-3g/

ntfs-3g:
http://marush.com/2007/05/20/ntfs-3g-1516-1/

Sau khi cài xong, bác chuyển sang root để có thể thực hiện thao tác mount. Nhưng trước hết cần xác định Partition NTFS là thằng nào, dùng lệnh fdisk:
Code:
root@linux# fdisk -l
Disk /dev/sda: 81.9 GB, 81964302336 bytes
255 heads, 63 sectors/track, 9964 cylinders
Units = cylinders of 16065 * 512 = 8225280 bytes
Device Boot Start End Blocks Id System
/dev/sda1 * 1 1403 11269566 7 HPFS/NTFS

Sau đó ta sẽ mount nó vào /mnt/ntfs chẳng hạn:
Code:
root@linux# ntfs-3g /dev/sda1 /mnt/ntfs/


Chúc bác thành công.


Chắc bác đang dùng con Modem này?
http://www.postef.com/default.asp?productID=13

Và có bài viết hướng dẫn về con 8620, chắc cũng tương tự:
http://www.ptic.com.vn/dichvu_mega_modem10.asp

Sau khi Change xong Pass, bác thử back ra xem có chỗ nào nó cho phép mình ghi lại cấu hình sau khi khởi động không.
Sau khi change, bác phải ghi vào Flash của Modem (giống như ổ cứng của máy tính vậy).
Có thể bạn vừa mount ổ Swap?
 
Go to Page:  First Page Page 1 2 3 4 6 7 8 Page 9 Last Page

Powered by JForum - Extended by HVAOnline
 hvaonline.net  |  hvaforum.net  |  hvazone.net  |  hvanews.net  |  vnhacker.org
1999 - 2013 © v2012|0504|218|